Một tb sinh dưỡng của khoai tây có 2n = 48 NST đã nguyên phân liên tiếp 8 lần, nhưng ở lần nguyên phân thứ 5 có một tb ở kỳ giữa có thoi phân bào bị phá hủy. a. Điều gì xảy ra khi một tb ở kỳ giữa có thoi phân bào bị phá hủy? b. Kết thúc lần nguyên phân thứ 4, từ 1 tb ban đầu nói trên đã tạo ra bao nhiêu tb con? c. Kết thúc 8 lần nguyên phân nói trên đã tạo ra mấy loại tb? Tỷ lệ các loại tb đó? d. Trong các lần nguyên phân đó, môi trường tb đã cung cấp nguyên liệu tương đương tạo ra bao nhiêu NST đơn mới?
Một tb sinh dưỡng của khoai tây có 2n = 48 NST đã nguyên phân liên tiếp 8 lần, nhưng ở lần nguyên phân thứ 5 có một tb ở kỳ giữa có thoi phân bào bị p
By Samantha
Đáp án:
a.
– Khi thoi phân bào bị phá hủy thì NST không được phân chia được sẽ tạo ra tế bào con mang bộ NST tứ bội 4n
b.
– Khi kết thúc lần nguyên phân thứ 4, tế bào ban đầu tạo ra số tế bào con là:
`2^4 = 16` tế bào
c.
– Khi kết thúc lần nguyên phân sẽ tạo ra hai loại tế bào
– Số tế bào con được tạo ra sau nguyên phân mang bộ NST lưỡng bội 2n là:
`(2^4 – 1) × 2^4 = 240` tế bào
– Số tế bào con được tạo ra sau nguyên phân mang bộ NST tứ bội 4n là:
`2^4 = 16` tế bào
– Tỉ lệ tế bào mang bộ NST lưỡng bội 2n là:
`240 : (240 + 16) × 100\% = 93,75\%`
– Tỉ lệ tế bào mang bộ NST tứ bội 4n là:
`16 : (240 + 16) × 100\% = 6,25\%`
d.
– Số NST đơn mới hoàn toàn môi trường cung cấp cho nguyên phân là:
`48 × (2^8 – 2) = 12192` NST
a, Khi thoi phân bào bị phá hủy → NST không phân chia được → Tế bào đó sẽ không phân chia mà trở thành tế bào đa bội 4n.
b, Kết thúc 4 lần nguyên phân, số tế bào con tạo ra: $2^{4}$ $ = 16$
c, Kết thúc 8 lần nguyên phân tạo ra 2 loại tế bào.
Số tế bào bình thường tạo ra: $(16 – 1) × $ $2^{4}$ $ = 240$
Số tế bào đột biến đa bội: $2^{4}$ $ = 16$
Tỉ lệ tế bào đột biến: $16 : (240 + 16) = 6,25\%$
Tỉ lệ tế bào bình thường: $100\% – 6,25\% = 93,75\%$
d, Số NST môi trường cung cấp cho quá trình:
$48 × ($ $2^{8}$ $ – 1) = 12240$