“phân tích thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế và đời sống ở khu vực đồng bằng ?” giúp với :<

By Hadley

“phân tích thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế và đời sống ở khu vực đồng bằng ?” giúp với :<

0 bình luận về ““phân tích thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế và đời sống ở khu vực đồng bằng ?” giúp với :<”

  1. Thuận lợi:

    – Vị trí địa lí:

    + Phía Bắc giáp đồng bằng sông Hồng – vùng có nền kinh tế phát triển thứ hai cả nước và Trung du miền núi Bắc Bộ – vùng nguyên liệu lớn của cả nước. Thuận lợi cho giao lưu trao đổi hàng hóa, nguyên nhiên liệu, thị trường tiêu thụ rộng lớn, chuyển giao trình độ khoa học kĩ thuật…

    + Mang tính chất cầu nối miền Bắc và miền Nam nước ta với các trục giao thông Bắc Nam chạy qua (quốc lộ 1, đường sắt Bắc Nam, đường Hồ Chí Minh).

    + Phía Tây giáp Lào thuận lợi để giao lưu buôn bán thông qua các cửa khẩu.

    + Phía Đông là vùng biển Đông rộng lớn, thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển đồng thời giao lưu mở rộng với bên ngoài.

    – Điều kiện tự nhiên:

    + Địa hình kết hợp đất đai tạo điều kiện để hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp theo chiều Tây- Đông:

        Phía Tây là vùng núi thấp, đất feralit: thuận lợi canh tác cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn.

        Vùng đồi trước núi phát triển chăn nuôi gia súc: trâu, bò (bò chiếm 50% số lượng đàn bò cả nước).

        Vùng đồng bằng ven biển có thể phát triển cây lúa, các loại cây công nghiệp ngắn ngày: lạc, vừng, nghệ, thuốc lá, mía…cây ăn quả (cam, chanh, xoài), nuôi gia cầm, lợn…

        Vùng biển rộng lớn phía Đông: có nhiều bãi tôm, bãi cá phát triển đánh bắt thủy sản, các vũng vịnh, đầm ph á có thể nuôi trồng thủy sản (tôm, cá).

    + Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt và ẩm dồi dào thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.

    + Sông ngòi dốc, nước quanh năm thuận lợi phát triển nông nghiệp, công nghiệp, nguồn thủy năng quan trọng của vùng (sông Mã, sông Cả).

    + Một số khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý.

    + Tài nguyên du lịch rất phong phú, nhất là về du lịch biển. Có các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên cầm, Thuận An, Lăng Cô; di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha – Kẻ Bàng.

    – Kinh tế – xã hội:

    + Dân cư – lao động: Khá đông(10,6 triệu người, chiếm 12,7% số dân cả nước, năm 2006), người dân cần cù, thông minh, đem lại nguồn lao động dồi dào, năng động, tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học kĩ thuật.

    + Cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất, kĩ thuật: Ngày càng hoàn thiện, đặc biệt các tuyến giao thông Bắc – Nam và Đông – Tây.

    + Chính sách phát triển của Nhà nước được quan tâm, đẩy mạnh hơn, đặc biệt là dự án phát triển hành lang Đông – Tây.

    + Thị trường tiêu thụ khá rộng lớn (đặc biệt là đồng bằng sông Hồng kế bên).

    * Khó khăn:

    – Tự nhiên: 

    + Đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, bị chia cắt mạnh.

    + Khí hậu chịu ảnh hưởng hiệu ứng phơn khô nóng.

    + Bão nhiệt đới; lũ quét, lũ ống, sạt lở đất ở vùng miền núi; nạn cát bay cát chảy ven biển.

    – Kinh tế – xã hội:

    + Đời sống người dân còn khó khăn, đặc biệt vùng núi phía Tây.

    + Cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ.

    Trả lời
  2. Tuy là vùng kinh tế được xác định có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển, nhưng cho đến nay Tây Nguyên vẫn là một trong những vùng khó khăn nhất cả nước. Vì vậy, thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển kinh tế – xã hội khu vực Tây Nguyên là việc làm cần thiết. Khảo sát trên địa bàn Tây Nguyên thấy rằng, mặc dù các doanh nghiệp phát triển nhanh về số lượng, nhưng chưa tương xứng với tiềm năng… Trên cơ sở nhận diện đặc điểm của doanh nghiệp đóng trên địa bàn Tây Nguyên, bài viết rút ra một số bài học kinh nghiệm góp phần giúp doanh nghiệp khu vực này phát huy được vai trò trong phát triển kinh tế – xã hội địa phương.

    Trả lời

Viết một bình luận