Vẽ sơ đồ tư duy môn lịch sử 6 ( học kì I, học kì II )

By Peyton

Vẽ sơ đồ tư duy môn lịch sử 6 ( học kì I, học kì II )

0 bình luận về “Vẽ sơ đồ tư duy môn lịch sử 6 ( học kì I, học kì II )”

  1. Tiết: 1

    Bài 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ

     

    1. Lịch sử là gì?

    – Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.

    – Lịch sử  là khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ.

    1. Học lịch sử để làm gì?

    – Hiểu được cội nguồn dân tộc

    – Biết quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông ta,.

    – Biết được quá trình sống, lao động của tổ tiên

    – Biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn tổ tiên

    – Biết vận dụng vào hiện tại để làm giàu truyền thống dân tộc.

    1. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?

    – Tư liệu truyền miệng(các chuyện dân gian .)

    – Tư liệu hiện vật(các văn bản viết.).

    – Tư liệu chữ viết(những di tích, di vật, cổ vật người xưa để lại.)

    à Nguồn tư liệu là gốc giúp chúng ta hiểu biết và dựng lại lịch sử.

     

    “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống”

     

    Tiết:2

    Bài 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ

     

    1. Tại sao phải xác định thời gian?

    Muốn hiểu và dựng lại Lịch sử phải sắp xếp các sự kiện theo thứ tự thời gian.

    Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch.sử.

     

    1. Người xưa đã tính thời gian như thế nào?

    – Có 2 cách tính lịch:

    + Phương Đông: Dựa vào chu kỳ quay của Mặt trăng quanh Trái đất (Âm lịch)

    + Phương Tây: Dựa vào chu kỳ quay của Trái đất quanh Mặt trời (Dương lịch)

    – Đơn vị tính: Ngày, tháng, năm

    1. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?

    – Xã hội ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các nước ngày càng tăng à cần phải có lịch chung

    – Dương lịch được hoàn chỉnh và trở thành Công lịch. – Công lịch là lịch chung cho các DT trên thế giới.

    – Năm đầu của Công nguyên được quy ước là năm Chúa Giêsu ra đời, trước đó là năm trước Công nguyên (TCN)

    + 1 năm  có 12 tháng = 365 ngày 6 giờ.

    + 1 thế kỷ = 100 năm,

    + 1 thiên niên kỷ = 1000 năm.

     

    Phần một: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI

    Tiết:3

    Bài 3: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY

    1. Con người đã xuất hiện như thế nào?

    – Cách đây khoảng 3 – 4 triệu năm, từ 1 loài vượn cổ trải qua quá trình tìm kiếm thức ăn đã tiến hoá thành người tối cổ.

    – Người tối cổ sống ở nhiều nơi trên thế giới.

    –  Người tối cổ sống thành từng bầy trong hang động, mái đá và cả ngoài trời.

    – Công cụ sản xuất: đá thô sơ.

    – Sống bằng hái lượm và săn bắt.

    – Biết sử dụng lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn.

    1. Người tinh khôn sống như thế nào?

    – Sống từng nhóm nhỏ, có họ hàng với nhau gọi là thị tộc.

    – Họ làm chung, ăn chung, biết cải tiến công cụ đá, biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải, làm đồ trang sức.

    – Phát hiện ra kim loại và biết chế tạo ra công cụ kim loại.

    à Cuộc sống ổn định hơn.

    1. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?

    Công cụ bằng kim loại xuất hiện ; diện tích trồng trọt tăng;  nhiều sản phẩm thừa à Xã hội đã có sự phân biệt giàu nghèo:à Xã hội nguyên thủy tan rã nhừng chỗ cho  xã hội có giai cấp.

     

    Tiết:4

    Bài 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG

     

    1. Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu và từ bao giờ?

    – Từ cuối thiên niên kỷ IV đến đầu thiên niên kỷ III TCN, trên lưu vực những con sông lớn: Sông Nin (Ai Cập), sông Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ (Lưỡng Ha), sông Hằng và sông An (An Độ), sông Hoàng Hà và sông Trường Giang (Trung Quốc) các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành.

    – Nền kinh tế chính là nông nghiệp.

    1. Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?

    Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm 3 tầng lớp:

    – Nông dân công xã: chiếm đa số ,là lực lượng sản xuất chính làm ra sản phẩm cho xã hội

    – Quý tộc quan lại: có nhiều của cải và quyền thế.Đứng đầu là vua: Nắm mọi quyền hành.

    – Nô lệ: hèn kém, phụ thuộc vào quý tộc.

    à Do bị bóc lột Nô lệ và dân nghèo nổi dậy đấu tranh.

    1. Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông.

    – Đứng đầu là vua đứng đầu, có quyền hành cao nhất, từ việc đặt pháp luật, chỉ huy quân đội, xét xử người có tội..

    – Giúp vua có bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương gồm toàn quý tộc.

     

    Tiết:5

    Bài 5: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY

     

    1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây?

    – Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, trên 2 bán đảo Ban-căng và I-ta-li-a, các quốc gia cổ đại phương Tây: Hy Lạp và Rô-ma được hình thành.

    – Nền kinh tế chính  là thủ công nghiệp và thương nghiệp.

    1. Xã hội cổ đại Hy lạp và Rô-ma gồm những giai cấp nào?

    Có 2 giai cấp cơ bản:

    – Chủ nô: có quyền lực, giàu có và bóc lột nô lệ

    – Nô lệ: lực lượng lao động chính trong xã hội,làm việc cực nhọc trong các trang trại, bị đối xử tàn tệ và là tài sản riêng của chủ nô, bị xem như “công cụ biết nói”.

    à Nô lệ nổi dậy đấu tranh.( tiêu biểu cuộc khởi nghĩa của Xpac-ta-cut năm 71-73 trước công nguyên)

    1. Chế độ chiếm hữu nô lệ.

    – Xã hội chiếm hữu nô lệ là xã hội có 2 giai cấp chính: chủ nô và nô lệ, chủ nô sống dựa trên lao động của nô lệ và bóc lột nô lệ.

    – Nhà nước do dân tự do và quý tộc bầu ra, gọi là chế độ dân chủ chủ nô (dân ch ủ cộng hoà.)

     

                                                    Tiết:6

    Bài 6: VĂN HÓA CỔ ĐẠI

     

    1. Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hóa gì?

    – Thiên văn, lịch (âm lịch), làm đồng hồ.

    – Chữ tượng hình Ai Cập, Trung Quốc

     Được viết trên giấy Pa pi rút, trên mai rùa, thẻ tre, đất sét…

    – Toán học:

    + Người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi về hình học, tìm được số pi bằng 3.16

    + Người Lưỡng Hà giỏi về số học

    + Người An Độ tìm ra các chữ số (kể cả số 0)

    – Kiến trúc: Kim tự  tháp Ai Cập, thành Ba-bi-lon (Lưỡng Hà), . . .

    1. Người Hy Lạp và Rô-ma có những đóng góp gì về văn hóa?

    – Thiên văn, lịch (dương lịch)

    – Chữ viết: sáng tạo Hệ chữ cái a, b, c, . . .

    – Chữ số: Số thường 1, 2, 3, . . . và số La Mã I, II, III,. . .

    – Các ngành khoa học cơ bản đạt nhiều thành tựu rực rỡ:  Toán học, Thiên văn, Vật lý,  Sử học, Triết học, . .

    – Văn học cổ Hy Lạp phát triển rực rỡ với những vở kịch thơ độc đáo: Ê-đíp làm vua, . . .

    – Kiến trúc: Đền Pác Tê-nông (Aten), đấu trường Cô-li-dê (Rô-ma), tượng lực sĩ ném đĩa, Thần Vệ Nữ, . . .

    Tiết:9

    Bài 9: ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY

    TRÊN ĐẤT NƯỚC TA

     

    1 . Đời sống vật chất:

    – Luôn cải tiến công cụ để nâng cao năng suất lao động: Biết mài đá làm công cụ: Rìu, bôn, chày

    – Họ biết làm gốm, sử dụng công cụ tre, gỗ, xương, sừng.

    – Biết trồng trọt (rau, đậu, bí) và chăn nuôi (chó, lợn).

    – Sống ở hang động, mái đá, lều cỏ hoặc lá cây.

    1. Tổ chức xã hội:

    – Người nguyên thuỷ sống thành từng nhóm ở vùng thuận tiện, định cư lâu dài ở một nơi.

    – Quan hệ xã hội được hình thành. Những người cùng họ hàng huyết thống chung sống với nhau, tôn người mẹ lớn tuổi nhất làm chủ gọi là chế độ thị tộc mẫu hệ.

     

     Những người cùng sống chung với nhau thành từng nhóm và tôn người mẹ lớn tuổi nhất lên làm chủ. Đó là thị tộc mẫu hệ.

    1. Đời sống tinh thần:

    – Biết làm đồ trang sức

    – Có quan niệm tín ngưỡng: thờ vật tổ (hươu)chôn người chết (chôn theo công cụ)

     

    Tiết:12

    Bài 11: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

     

    1. Sự phân công lao động được hình thành như thế nào?

    – Sản xuất nông nghiệp lúa nước ngày càng phát triển.

    – Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.

    à Trong xã hội đã có sự phân công lao động giữa đàn ông và đàn bà. Địa vị của người đàn ông ngày càng quan trọng.

    1. Xã hội có gì đổi mới?

    – Hình thành hàng loạt làng bản gọi là chiềng chạ, nhiều chiềng chạ hợp thành bộ lạc.

    – Chế độ phụ hệ dần thay thế chế độ mẫu hệ

    – Làng bản biết bầu người quản lý

    – Xã hội có sự phân biệt giàu nghèo

    1. Bước phát triển mới về xã hội được nảy sinh như thế nào?

    – Từ thế kỷ VIII – I TCN, có nhiều nền văn hóa phát triển cao như: Oc Eo (An Giang), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Đông Sơn (Bắc Bộ – Bắc Trung Bộ).

    – Văn hóa Đông Sơn có công cụ, vũ khí bằng đồng: lưỡi cày, lưỡi rìu, . . . à đồ đồng thay thế đồ đá đã góp phần tạo nên sự chuyển biến trong xã hội..

    – Cư dân văn hóa Đông Sơn gọi là cư dân Lạc Việt.

    Tiết:13

    Bài 12: NƯỚC VĂN LANG

    1. Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào?

    – Sự hình thành các bộ lạc lớn.

    – Sản xuất phát triển à Sự  phân hóa giàu nghèo.

    – Cư dân Lạc Việt luôn phải đấu tranh với thiên nhiên để bảo vệ mùa màng.

    – Chống giặc ngoại xâm và giải quyết xung đột giữa các bộ tộc.

    1. Nước Văn Lang thành lập

    – Thế kỷ VII TCN thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang thống nhất các bộ lạc ở đồng bằng  Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ thành 1 nước gọi là nước Văn Lang. Người thủ lĩnh lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở Văn Lang thuộc vùng Bạch Hạc- Phú Thọ.

     

    1. Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào?

    (Xem sơ đồ trong sách giáo khoa)

    – Đứng đầu là Vua Hùng. Giúp việc có Lạc hầu, Lạc tướng.

    – Cả nước chia làm 15 bộ, đứng đầu là Lạc tướng.

    – Dưới Bộ là chiềng chạ, đứng đầu là Bồ chính.

    – Chưa có luật pháp và quân đội

    Nhận xét: Là nhà nước đơn giản.

    TIẾT 15

    Bài 14: NƯỚC ÂU LẠC

    1. Cuộc kháng chiến chống xâm lược Tần diễn ra như thế nào?

    – Cuối thế kỷ III TCN, nước Văn Lang không còn yên bình.

    – Năm 218 TCN Vua Tần đánh xuống phương Nam

    – Tây Au và Lạc Việt hợp lại, cử Thục Phán chỉ huy. Người Việt trốn vào rừng, ngày ở yên, đêm ra đánh.

    – Kết quả: Năm 209 TCN, Người Việt đánh tan quân Tần, giết chết Hiệu úy Đồ Thư, quân Tần rút về nước.

    1. Nước Âu Lạc ra đời

    – Năm 207 TCN, Thục Phán hợp nhất đất đai Tây Au và Lạc Việt, lập ra nước Au Lạc, tự xưng là An Dương Vương, đóng đô ở Phong Khê (Cổ Loa – Hà Nội)

    – Bộ máy nhà nước (Xem sơ đồ Tổ chức NN Văn Lang)

    à Bộ máy nhà nước chặt chẽ hơn thời An Dương Vương, quyền lực nhà vua cao hơn.

    1. Đất nước Au Lạc có gì thay đổi?

    – Nông nghiệp: Lưỡi cày đồng dùng phổ biến, lúa gạo nhiều hơn, chăn nuôi, đánh cá, săn bắt phát triển.

    – Thủ công nghiệp: Đồ gốm, dệt vải phát triển, đặc biệt là ngành xây dựng và luyện kim.

    – Xã hội: Dân số tăng, phân biệt giữa các tầng lớp sâu sắc.

     

    Tiết: 16

    Bài 15: NƯỚC ÂU LẠC (tt)

     

    1. Thành Cổ Loa và lực lượng quốc phòng

    – Thành Cổ Loa có 3 vòng khép kín, các vòng thành đều có hào bao quanh thông với đầm Cả và sông Hoàng.

    – Lực lượng quốc phòng gồm bộ binh, thủy binh được trang bị vũ khí bằng đồng.

    – Thành Cổ Loa là một công trình độc đáo sáng tao của người Âu Lạc.

               – Cổ Loa là một quân thành.

    1. Nhà nước Au Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào?

    – Năm 179 TCN, Triệu Đà dùng kế chia rẽ nội bộ Au Lạc, An Dương Vương không đề phòng à Au Lạc thất bại nhanh chóng.

    – Bài học kinh nghiệm:

    + Đối với kẻ thù phải tuyệt đối cảnh giác.

    + Vua phải tin tưởng vào trung thần.

    + Phải dựa vào dân để đánh giặc.

    TIẾT 18

    LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG

    GIỚI THIỆU VÀI NÉT KHÁI QUÁT

    VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

     

    I/ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- DÂN CƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    1. Điều kiện tự nhiên
    1. Vị trí, địa hình, thổ nhưỡng

    Thành phố HCM có diện tích khoảng2095Km2, giáp các tỉnh Tây Ninh,Đồng Nai, Bình Dương,Long An

    Thành phố HCM nằm hạ lưu sông Sài Gòn, hình thành trên lằn ranh giữa hai vùng phù sa cũ và mới: phía Bắc thành phố là vùng phù sa cổ và đất đỏ ba-dan; phia nam là vùng phù sa mới.

    1. Khí hậu

    TPHCM nằm trong vành đai nhiệt đới ẩm, chỉ có 2 mùa mưa nắng riêng biệt, với thời tiết điều hòa, nóng ẩm.

    1. Hệ sinh thái

    Hệ sinh thái đa dạng: rừng ngập mặn vùng duyên hải với hệ động thực vật phong phú, vùng biển phía đông nam và hệ thống sông ngòi đem lại nguồn thủy sản dồi dào..

    1. Vị thế

    Thành phố HCM có vị trí “ mở”:là đầu mối giao thông quan trọng giữa Đông Nam bộ và Tây Nam bộ; với miền Trung, miền Bắc và cả khu vực cũng như ngước ngoài.

    Là 1 thành phố trẻ, chỉ hình thành hơn 300 năm và là trung tâm kinh tế , văn hóa của cả nước.

    1. Thành phố Hồ Chí Minh nơi “ đất lành chim đậu”

    Dân số TPHCM có hơn 7 triệu người với nhiều thành phần dân tộc khác nhau, cả ngoại kiều trên thế giới.

    Mật dộ dân số: khoảng 2700 người/ 1Km2

    Do có điều kiện thiên nhiên thuận lợi nên TPHCM là điểm lập nghiệp và định cư lí tưởng, nguồn lao động dồi dào giúp thúc đẩy kinh tế thành phố phát triển.

    II/ TỔ CHỨC CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    TPCMH gồm 24 quận , huyện:

    19 quận : 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12, Thủ đức, Gò vấp, Bình thạnh, Tân bình, Tân phú, Phú nhuận, Tân phú.

    5 huyện; Hóc Môn, Củ chi, Bình chánh, Cần giờ, Nhà bè

    Các đơn vị hành chính tại TPHCM: Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân được thành lập từ cấp thành phố đến các quận, huyện, phường xã.

    ChươngIII. THỜI KỲ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP

     

                          Tiết 19  –  Bài  17

    Bài 17: CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG

    (NĂM 40)

    1. Nước Au Lạc từ thế kỷ II TCN đến thế kỷ I có gì thay đổi?

    – Năm 179 TCN, Triệu Đà sáp nhập đất đai Au Lạc vào Nam Việt, chia Au Lạc làm 2 quận Giao Chỉ và Cửu Chân.

    – Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Au Lạc và chia thành 3 quận, đó là: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, cộng với 6 quận của Trung Quốc thành Châu Giao.

    Đứng đầu châu là Thứ sử, đứng đầu mỗi quận là Thái thú  và Đô uý

    Đứng đầu huyện là các Lạc tướng người Việt.

    – Nhân dân Châu Giao phải chịu nhiều thứ thuế  (thuế muối, sắt) và cống nạp nặng nề (sừng tê, ngà voi, ngọc trai, đồi mồi, . . .)

    – Đồng hóa dân ta: dưa người Hán sang và bắt dân ta theo phong tục Hán

    1. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)
    2. Nguyên nhân cuộc khởi nghĩa:

    – Do ách đô hộ thống trị tàn bạo của nhà Hán nên nhân dân căm phẫn.

    1. Diễn biến cuộc khởi nghĩa:

    – Mùa Xuân năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Tây).Cuộc khởi nghĩa được các tướng lĩnh và nhân dân ủng hộ, chỉ trong thời gian ngắn nghĩa quân đã làm chủ Mê Linh, tiến đánh Cổ Loa  rồi Luy Lâu.

    * Kết quả: Thái thú Tô Định bỏ trốn, quân Hán bị đánh tan, khởi nghĩa giành thắng lợi.

    1. Kết quả:

    – Xoá ách áp bức tàn bạo của quân xâm lược Hán

    – Giành lại độc lập cho dân tộc.

    1. Ý nghĩa:

    Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quật cường bất khuất của dân tộc ta.

    TIẾT20

     

    Bài 18: TRƯNG VƯƠNG VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN

    CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC HÁN

    1. Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại được độc lập?

    – Trưng Trắc được suy tôn lên làm vua (Trưng Vương), đóng đô ở Mê Linh-Bà phong chức tước cho người  có công, tổ chức lại chính quyền.

    – Cử Lạc tướng cai quản các huyện

    – Xá thuế 2 năm liền cho dân.

    – Bãi bỏ luật pháp và các thứ lao dịch nặng nề nhà Hán.

    1. 2. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (42 – 43) đã diễn ra như thế nào?

    – Tháng 4/42, Mã Viện chỉ huy dẫn 2 vạn quân tinh nhuệ, 2 nghìn xe, thuyền các loại và nhiều dân phu tấn công và chiếm Hợp Phố, sau đó chia quân thành 2 đạo thủy bộ tiến vào nước ta.

    – Hai Bà Trưng kéo quân từ Mê Linh đến vùng Lãng Bạc để nghênh chiến. Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt.

    – Quân địch đông và mạnh, Trưng Vương quyết định lui quân về giữ Cổ Loa và Mê Linh. Mã Viện truy đuổi, Hai Bà lui về Cấm Khê (Ba Vì – Hà Tây) chiến đấu giữ từng tấc đất, xóm làng.

    – Tháng 3/43, Hai Bà hy sinh trên đất Cấm Khê như ng cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục đến tháng 11/ 43 mới kết thúc

    * Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quật cường bất khuất của dân tộc ta.

    Tiết 21  – Bài 19

    Bài 19: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ

    (Giữa thế kỷ I – giữa thế kỷ VI)

    1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI?

    – Thế kỷ I, nhà Hán vẫn giữ nguyên Châu Giao và đưa các Huyện lệnh người Hán sang cai quản các huyện.

    – Thế kỷ III, nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu (Trung Quốc) và Giao Châu (Au Lạc cũ).

    – Nhân dân ta phải nộp nhiều thứ thuế (nhất là thuế muối và thuế sắt), lao dịch và cống nạp sản vật quý hiếm: ngà voi, sừng tê, . . . sản phẩm thủ công và cả thợ khéo tay.

    – Tiếp tục thực hiện “đồng hoá” dân tộc ta: đưa người Hán sang Giao Châu, bắt dân ta học chữ Hán, theo luật pháp và phong tục người Hán.

    1. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI có gì thay đổi?
    2. Nông nghiệp:

    – Biết dùng trâu bò kéo cày. Biết trồng hai vụ lúa một năm.

    – Biết đắp đê phòng chống lũ lụt, làm thủy lợi.

    – Trồng đủ loại cây với kỹ thuật cao. . .

    1. Thủ công nghiệp:

    – Nghề rèn sắt vẫn phát triển.

    – Nghề làm gốm có tráng men, nghề dệt các loại vải bằng tơ, sản phẩm đa dạng phong phú.

    1. Thương nghiệp:

    – Xuất hiện các chợ Long Biên, Luy Lâu, . . . có người Trung Quốc, Ấn Độ đến buôn bán.

    – Chính quyền đô hộ nắm độc quyền về ngoại thương.

    Tiết 22  – 

    Bài 20: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ

    (Giữa thế kỷ I – giữa thế kỷ VI) (tt)

    1. Những chuyển biến về xã hội và văn hóa nước ta ở các thế kỷ I – VI?
    2. Xã hội: (Vẽ sơ đồ)

    * Từ thế kỷ I đến thế kỷ VI, người Hán thâu tóm quyền lực, trực tiếp cai quản đến các huyện. Từ huyện trở xuống do người Việt cai quản.

    1. Văn hóa:

    – Mở trường dạy chữ Hán ở các quận.

    – Truyền vào nước ta Nho, Đạo, Phật giáo và luật lệ, phong tục tập quán của người Hán.

    è Nhân dân vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên, vẫn giữ phong tục tập quán người Việt: ăn trầu, nhuộm răng, làm bánh chưng, bánh dày … Học chữ Hán nhưng vận dụng theo cách đọc riêng của mình.

    1. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)
    2. Nguyên nhân:

    Do chính sách thống trị dã man, tàn bạo của chính quyền đô hộ, nhân dân ta căm phẫn đã nổi dậy ở nhiều nơi.

    1. Diễn biến, kết quả:

    – Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Thanh Hoá). Bà Triệu lãnh đạo nghĩa quân tiến về phá các thành ấp quân Ngô ở Cửu Chân rồi đánh khắp Giao Châu.

    – Được tin, nhà Ngô cử tướng Lục Dận đem 6000 quân sang đàn áp, chúng vừa đánh, vừa mua chuộc, tìm cách chia rẻ nghĩa quân.

    – Thế giặc mạnh, nghĩa quân chống đỡ không nổi, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, Bà Triệu anh dũng hy sinh trên núi Tùng.

    Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quật cường bất khuất của dân tộc ta.

    TIẾT 24

    Bài 21: KHỞI NGHĨA LÝ BÍ. NƯỚC VẠN XUÂN

    (542 – 602)

    1. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ như thế nào?

    – Đầu thế kỷ VI, Nhà Lương chia lại các quận, huyện và đặt tên mới để cai trị.

    – Phân biệt đối xử: Người Việt không được giữ chức vụ quan trọng.

    – Thứ sử Tiêu Tư tàn bạo đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý.

    è Nguyên nhân dẫn đến khởi nghĩa của Lý Bí.

    1. Khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân thành lập.
    2. Khởi nghĩa Lý Bí:

    – Năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa ở Thái Bình, hào kiệt và nhân dân khắp nơi hưởng ứng.

    – Gần 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận, huyện. Tiêu tư hoảng sợ, vội bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc.

    – Nghĩa quân đánh bại  hai lần phản công nhà Lương  và giải phóng thêm Hoàng Châu.

    1. Nước Vạn Xuân thành lập:

    – Mùa Xuân 544, Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là Vạn Xuân, niên hiệu là Thiên Đức, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).

    – Triều đình gồm hai ban văn, võ. Triệu Túc giúp vua cai quản mọi việc. Tinh Thiều đứng đầu ban văn, Phạm Tu đứng đầu ban võ.

     

    TIẾT 25

     

    Bài 22: KHỞI NGHĨA LÝ BÍ. NƯỚC VẠN XUÂN

    (542 – 602) (tt)

    1. Chống quân Lương xâm lược

    – Tháng 5/545, quân Lương doDương Phiêu và Trần Bá Tiên chỉ huy đạo quân lớn theo 2 đường thủy và bộ xâm lược nước ta.

    – Lý Nam Đế kéo quân đánh giặc ở Lục Đầu. Thế yếu, ta lui về Tô Lịch à thành Gia Ninhà vùng núi Phú Thọ

    – Năm 546, Lý Nam Đế đem quân đóng ở hồ Điển Triệt, bị giặc đánh úp nên lui về động Khuất Lão, trao binh quyền cho Triệu Quang Phục và mất năm 548.

     

    1. Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào?

    – Triệu Quang Phục chọn Dạ Trạch làm căn cứ kháng chiến.

    – Ban ngày, nghĩa quân tắt hết khói lửa, im hơi lặng tiếng. Đêm đến, nghĩa quân chèo thuyền đánh úp trại giặc, cướp vũ khí, lương thực.

    – Năm 550, Trung Quốc có loạn, Trần Bá Tiên về nước. Chớp thời cơ đó, nghĩa quân phản công, cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi.

    * Nguyên nhân thắng lợi:

    – Nhân dân hết lòng ủng hộ.

    – Biệt tận dụng địa thế hiểm trở.

    – Cách đánh sáng tạ (đánh du kích)

    – Biết chớp thời cơ phản công.

    1. Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào?

    – Triệu Quang Phục (Triệu Việt Vương) làm vua được 20 năm (550 – 570).

    – Đến 571, Lý Phật Tử cướp ngôi gọi là Hậu Lý Nam Đế.

    – Năm 603, nhà Tùy mang 10 vạn quân sang tấn công. Lý Phật Tử bị bao vây ở Cổ Loa, bị bắt giải về Trung Quốc, nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Tùy.

    * Kết quả: Mai Hắc Đế thua trận

     

    TIẾT 26

    Bài 23: NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA LỚN

    TRONG CÁC THẾ KỶ VII – IX

    1. Dưới ách đô hộ nhà Đường nước ta có gì thay đổi?

    – Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thành “An Nam đô hộ phủ” và chia thành 12 châu. Ngoài ra còn có các châu Kimi ở miền núi.

    – Nhà Đường cho xây thành, đắp lũy, sửa sang các đường giao thông thủy, bộ, tăng quân đồn trú để có thể đàn áp nhanh chóng các cuộc nổi dậy của nhân dân.

    – Bắt dân ta nộp nhiều thứ thuế, cống nạp sản vật quý, lao dịch, . . . kể cả quả vải phải gánh sang tận Trung Quốc để cống nạp.

    à Nguyên nhân đã dẫn tới cuộc nổi dậy của nhân dân ta.

    1. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (722)
    2. Nguyên nhân:

    – Do chính sách thống trị bóc lột tàn bạo của nhà Đường.

    – Nhân dân cực khổ trong việc đi phu gánh quả vải cống nộp.

    1. Diễn biến:

    – Năm 722, khởi nghĩa bùng nổ.

    – Nghĩa quân chiếm thành Hoan Châu. Nhân dân Ai Châu, Diễn Châu hưởng ứng.

    – Mai Thúc Loan chọn vùng Sa Nam (Nam Đàn) xây dựng căn cứ. Ong xưng đế gọi là Mai Hắc Đế (Vua Đen).

    – Ong liên kết với nhân dân khắp Giao Châu và Chăm Pa tấn công thành Tống Bình, đuổi Viên đô hộ Giao Châu là Quang Sở Khách chạy về Trung Quốc.

    – Năm 722, nhà Đường cử Dương Tư Húc đem 10 vạn quân sang đàn áp, khởi nghĩa thất bại.

    * Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quật cường bất khuất giành độc lập của dân tộc ta.

    1. Khởi nghĩa Phùng Hưng (trong khoảng năm 776 – 791)

    – Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải đã họp quân khởi nghĩa ở Đường Lâm.

    – Nghĩa quân bao vây và chiếm thành Tống Bình và sắp đặt việc cai trị, Phùng Hưng tự xưng Bố cái Đại Vương

    – Phùng Hưng mất, Phùng An nối nghiệp cha.

    – Năm 791, nhà Đường đem quân đàn áp, Phùng An ra hàng.

    * Kết quả: giành quyền làm chủ trong 9 năm.

     

    TIẾT27

    Bài 24: NƯỚC CHAM-PA TỪ THẾ KỶ II ĐẾN THẾ KỶ X

     

    1.Nước Cham-pa độc lập ra đời

    * Hoàn cảnh ra đời: Vào thế kỷ II nhà Hán suy yếu, không thể kiểm soát được các quận ở xa, lợi dụng cơ hội đó vào năm 192- 193 nhân dân huyện Tượng Lâm dưới sự lãnh đạo của Khu Liên đã nổi dậy chống lại quân đô hộ của nhà Hán và giànH được độc lập, Khu Liên tự xưng là vua, đặt tên nước là Lâm ấp.

    – Quốc gia Lâm Ap có lực lượng quân sự khá mạnh (4 – 5 vạn quân thường trực), biết hợp nhất 2 bộ lạc Dừa và Cau đánh bại nhà Hán, tấn công các nước láng giềng, mở rộng lãnh thổ đến tận Hoành Sơn (phía Bắc), Phan Rang (phía Nam).

    – Đổi tên nước thành Chăm-pa, đóng đô ở Sin-ha-pu-ra (Trà Kiệu Quảng Nam).

     

    1. Tình hình kinh tế, văn hoá Chăm – pa từ thế kỷ II đến thế kỷ VI

    * Kinh tế:

    – Nông nghiệp trồng lúa nước, mỗi năm 2 vụ, sử dụng công cụ bằng sắt, dùng trâu bò kéo cày, biết làm ruộng bậc thang, sáng tạo xe guồng nước.

    – Ngoài ra họ còn trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, khai thác lâm thổ sản, đánh cá và buôn bán với người nước ngoài.

    * Văn hóa:

    – Người Chăm có chữ viết riêng bắt nguồn từ chữ Phạn của người An Độ.

    – Theo đạo Bà La Môn và đạo Phật.

    – Có tục hỏa táng người chết.

    – Họ ở nhà sàn và ăn trầu cau. Có quan hệ gần gũi với người Việt.

    – Nghệ thuật đặc sắc: tháp chàm, đền, tượng, các bức chạm nổi, . . .

    TIẾT 30

    CHƯƠNG IV :  BƯỚC NGOẶT LỊCH SỬ Ở ĐẦU THẾ KỈ X

     

    B ÀI 26:    CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH QUYỀN TỰ CHỦ

    CUẢ HỌ KHÚC VÀ HỌ DƯƠNG

     

    1. KHÚC THỪA DỤ DỰNG QUYỀN TỰ CHỦ TRONG HOÀN CẢNH NÀO?

    – Cuối thế kỉ IX nhà Đường suy yếu.

    – Giữa năm 905Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức.

    – Khúc thừa Dụ, được sự ủng hộ của nhân dân, đánh  chiếm Tống Binh rồi tự xưng là Tiết độ sứ, xây dựng chính quyền tự chủ.

    – Đầu năm 906 vua Đường buộc phải phong Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ

    – Khúc Thừa Dụ mất, Khúc Hạo lên thay: đặt lại các khu vực hành chính, cử người trông coi mọi việc đến tận xã, định lại mức thuế, bi bỏ các thứ lao dịch, lập lại sổ hộ khẩu…

     

    1. DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC NAM HÁN

    – Năm 917, Khúc Hạo mất, Khúc Thừa Mĩ lên thay.

    – Mùa thu năm 930, quân Nam Hán sang đánh nước ta. Khúc Thứa Mĩ bị bắt, nhà Nam Hán cử Lý Tiến làm Thứ sử Châu Giao, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình.

    – Năm 931, Dương Đình Nghệ đem quân từ Thanh Hóa ra Bắc bao vây, đánh chiếm thành Tống Bình.

    – Quân Nam Hán xin viện binh nhưng Dương Đình Nghệ đã chủ động đón đánh quân tiếp viện, tướng giặc bị giết tại trận.

    – Dương Đình Nghệ xưng là Tiết độ sứ tiếp tục xây dựng nền tự chủ.

     

    TIẾT 31

    BÀI 27:    NGÔ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938

     

    1. NGÔ QUYỀN ĐÃ CHUẨN BỊ ĐÁNH QUÂN NAM HÁN NHƯ THẾ NÀO?

    – Năm 937 Dương Đình Nghệ bị Kiều công Tiễn giết, Ngơ Quyền kéo quân ra Bắc trị tội  Kiều Công Tiễn.

    -Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán. Quân Nam Hán xâm lược nước ta lấn thứ hai.

    – Ngô Quyền tiến quân vào thành Đại La (Tống Bình – Hà Nội), bắt giết Kiều Công Tiễn, chuẩn bị chống xâm lược: xây dựng trận địa cọc ngầm ở lòng sông Bạch Đằng, gần cửa biển và cho quân mai phục hai bên bờ. 

     

    2 . CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938.

    – Cuối năm 938,  quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta.

    – Ngô Quyền cho thuyền nhẹ ra đánh nhử quân giặc vào cửa sông Bạch Đằng. Nước triều đang lên, giặc đuổi theo, vượt qua bãi cọc ngầm.

    – Nước triều bắt đầu rút. Ngô Quyền cho quân đánh quật trở lại. Quân Nam Hán rút chạy ra biển. Nước triều rút nhanh, bãi cọc nhô lên, thuyền bị vỡ, Hoằng Tháo bị chết.

    – Vua Nam Hán hay tin bại trận, hoảng sợ rút quân về nước.

    * Ý nghĩa  lịch sử:

    – Là chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta.

    – Đập tan âm mưu xâm lược nước ta của bọn phong kiến phương Bắc.

    – Mở ra thời kì mới, xây dựng, bảo vệ nền độc lập của tổ quốc ./.

    – Chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc, mở ra thời kì độc lập lâu dài cho đất nước

    Trả lời

Viết một bình luận