Bài 3. Một ô tô khối lượng 1 tấn bắt đầu chuyển động sau khi đi được quãng đường 100m đạt vận tốc 72km/h.
a. Tính gia tốc của xe.
b. Động năng của xe sau 20s.
Bài 3. Một ô tô khối lượng 1 tấn bắt đầu chuyển động sau khi đi được quãng đường 100m đạt vận tốc 72km/h.
a. Tính gia tốc của xe.
b. Động năng của xe sau 20s.
Đáp án:
a. 2m/s²
b. 800 000J
Giải thích các bước giải:
72km/h=20m/s
a. Gia tốc của xe là:
\[{v^2} – {v_o}^2 = 2as \Rightarrow a = \frac{{{v^2} – {v_o}^2}}{{2s}} = \frac{{{{20}^2} – 0}}{{2.100}} = 2m/{s^2}\]
b. ĐỘng năng của ô tô sau 20s là:
\[{{\text{W}}_{{d_{20s}}}} = \frac{1}{2}m{v_{20s}}^2 = \frac{1}{2}m.{\left( {at} \right)^2} = \frac{1}{2}.1000.{\left( {2.20} \right)^2} = 800000J\]
Đáp án:
Đổi 72km/h=20m/s72km/h=20m/s
Lực ma sát: Fms=μmg=0,05.1000.10=500NFms=μmg=0,05.1000.10=500N
Vì v2−v20=2aSv2−v02=2aS mà v0=0v0=0 do vật bắt đầu chuyển động khi đứng yên.
=> Gia tốc của xe: a=v22S=2022.100=2m/s2a=v22S=2022.100=2m/s2
Ta có: Fk−Fms=maFk−Fms=ma
=> Fk=ma+Fms=1000.2+500=2500NFk=ma+Fms=1000.2+500=2500N
=> Công của lực kéo: A=Fk.S=2500.100=250000Jun=250kJ
Giải thích các bước giải: