câu1: Trình bày vị trí giới hạn của châu Mĩ câu 2: nêu đặc điểm địa hình khu vực Bắc Mĩ câu 3: so sánh địa hình Bắc Mĩ và Nam Mĩ câu 4: tại sao địa h

câu1: Trình bày vị trí giới hạn của châu Mĩ
câu 2: nêu đặc điểm địa hình khu vực Bắc Mĩ
câu 3: so sánh địa hình Bắc Mĩ và Nam Mĩ
câu 4: tại sao địa hình và các kiểu môi trường của Bắc Mĩ lại phân hóa đa dạng
câu 5: trình bày dân cư đô thị các khu vực châu Mĩ
câu 6: so sánh đô thị hóa Bắc Mĩ với Trung và Nam Mĩ
câu 7: giải thích sự phân bố dân cư châu Mĩ
câu 8: tại sao phải bảo vệ rừng A-ma-dôn
giải pháp bảo vệ rừng A-ma-dôn

0 bình luận về “câu1: Trình bày vị trí giới hạn của châu Mĩ câu 2: nêu đặc điểm địa hình khu vực Bắc Mĩ câu 3: so sánh địa hình Bắc Mĩ và Nam Mĩ câu 4: tại sao địa h”

  1. Bài Làm

    1

    Giới hạn của Châu Mĩ : 

    Châu Mĩ rộng khoảng 42 triệu km2 , nằm trải dài trên nhiều vĩ độ, từ vùng cực Bắc đến tận vùng cực Nam.

    2

    Đặc điểm cấu trúc địa hình Bắc Mỹ tương đối đơn giản gồm ba khu vực địa hình:

    + Phía Tây:

    – Hệ thống Cooc-đi-e cao, đồ sộ gồm nhiều dãy núi chạy song song, kéo dài từ A-la-xca đến eo đất Trung Mỹ, dài 9000km độ cao trung bình 3000-4000 mét, xen vào giữa là các cao nguyên, bồn địa.

    – Miền núi Cooc-đi-e Hoa Kỳ có nhiều khoáng sản ( đồng, vàng, quặng đa kim, uranium…)

    + Ở giữa :

    – Đồng bằng trung tâm rộng lớn, cao ở phía Bắc và Tây Bắc, thấp dần phía Nam và Đông Nam, tựa như một lòng máng khổng lồ chạy từ Bắc xuống Nam, tạo điều kiện cho các khối khí lạnh ở phía Bắc và khối khí nóng ở phía Nam xâm nhập

    – Trên đồng bằng có các hồ rộng (hệ thống Hồ Lớn ), nhiều sông ngòi (Mi-xi-xi-pi).

    + Phía Đông :

    – Gồm sơn nguyên trên bán đảo La-bra-do của Canada và dãy núi cổ A-pa-lát trên đất Hoa Kỳ độ cao trung bình dưới 1500 mét.

    – Miền núi A-pa-lát có nhiều mỏ than, mỏ sắt trữ lượng lớn và tiềm năng thuỷ điện.

    4

    – Theo chiều bắc xuống nam, Bắc Mĩ có 3 vành đai khí hậu: hàn đới, ôn đới, nhiệt đới. (Quy luật địa đới)

    – Tuy nhiên, khi đi từ bắc xuống nam, mỗi đới khí hậu lại có sự phân hóa theo chiều từ tây sang đông với các kiểu khí hậu: bờ tây lục địa, lục địa, bờ đông lục địa tùy theo vị trí gần hay xa đại dương (quy luật phi địa đới – chủ yếu là quy luật địa ô và quy luật đai cao).

    5

    * Bắc Mĩ

    – Năm 2001, dân số là 419,5 triệu người.

    – Mật độ dân số trung bình khoảng 20 người/, có sự khác biệt giữa miền Bắc và miền Nam, giữa phía Tây và phía Đông

    – Hơn 3/4 dân cư Bắc Mĩ sống trong các đô thị

    – Dân cư tập trung chủ yếu ở Đông Bắc Hoa Kì

    * Trung, Nam Mĩ

    – Phân bố ko đồng đều

    + Chủ yếu tập trung ở ven biển, cửa sông và trên các cao nguyên

    + Thưa thớt ở các vùng sâu trong nội đia

    – Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao: trên 1,7%

    3

             Giống nhau :

    Nam Mĩ và Bắc Mĩ có cấu trúc địa hình đơn giản: phía tây là núi trẻ, đồng bằng ở giữa và phía đông là cao nguyên hoặc núi thấp.
              Khác nhau :
    + Bấc Mĩ phía đông là núi già; Nam Mĩ phía đông là cao nguyên.
    + Hệ thống Coóc-đi-e chiếm 1/2 lục địa Bắc Mĩ nhưng hệ thống An-đét chỉ chiếm phần nhỏ diện tích Nam Mĩ.
    + Bắc Mĩ, đồng bằng trung tâm cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam còn Nam Mĩ là một chuỗi các đồng bằng nối với nhau, chủ yếu là đồng bằng thấp.

    6

    a. Giống nhau :

    – Có trình độ đô thị hoá cao (dân thành thị chiếm 75% dân số.)

    – Có tốc độ đô thị hoá nhanh.

    b. Khác nhau :

    – Đô thị hoá của Bắc Mỹ gắn liền với quá trình công nghiệp hóa mạnh mẽ và lâu dài nên ít có những tiêu cực.

    – Đô thị hoá của Trung và Nam Mỹ mang tính tự phát (do nông dân mất đất, thất nghiệp, nghèo đói…nên bỏ ra thành thị để tìm việc làm) nên có nhiều tiêu cực. Gần 1/2 dân thành thị ở Trung và Nam Mỹ sống ở ngoại ô trong các khu nhà ổ chuột

    7

    – Dân số: 528.7 triệu người (2008)

    – Mật độ dân số trung bình: 20 người/Km2

    – Dân cư phân bố không đều:

    + Tập trung đông ở phía nam vùng Hồ Lớn và ven biển ĐB Hoa kì.

    + Thưa thớt ở bán đảo A-la-xca, Phía Bắc Ca-na-đa và phía Tây Khu vực hệ thống núi Cooc đi e.

    Nguyên nhân

    – Do sự phân hóa của khí hậu và địa hình.

    8

    * Vai trò

    Phải đặt vấn đề bảo vệ rừng Amazon vì:

    – Rừng amazon có vai trò vô cùng to lớn:

    – A-ma-dôn được coi là lá phổi xanh của thế giới, một vùng dự trữ sinh học quý giá.

    + Là lá phổi của thế giới.
    + Vùng dự trữ sinh học quý giá.
    + Với nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp và giao thông vận tải.
    – Việc khai thác rừng Amazon đem lại nhiều lợi ích chung cũng làm cho môi trường rừng Amazon bị hủy hoại nhiều, ảnh hưởng tới khí hậu khu vực và toàn cầu.
    *BIện pháp
    – Hạn chế khai thác rừng
    – Tuyên truyền cho mọi người cách bảo vệ rừng và tầm quan trọng của việc bảo vê rừng
    – Có những biện pháp xử lí những hành vi phá hoại rừng
    – Trồng cây gây rừng,phủ xanh đồi trọc,…….

    Bình luận

Viết một bình luận