Cho hai điện trở R1 = 10Ω và R2 = 15Ω mắc nối tiếp với nhau rồi nối vào một nguồn điện có hiệu điện thế U = 12V.
a) Tính CĐDĐ qua mạch và công suất tiêu thụ của điện trở R2.
b) Thay điện trở R1 bằng bóng đèn (6V – 2,4W), liệu đèn có sáng bình thường không? Vì sao?
a/
Ta có cường độ dòng điện qua điện trở tương đương là
áp dụng định luật ôm ta có: I=URtđ=126=2(A)I=URtđ=126=2(A)
vì R1 và R2 mắc song song
suy ra U=U1=U2=12V
Áp dụng định luật ôm ta có cường độ dòng điện qua R1 là:
I1=U1R1=1210=1,2(A)I1=U1R1=1210=1,2(A)
Tương tự áp dụng định luật ôm ta tính đc R2 tự tính nha KQ I2= 0,8(A)
b/
Cường độ dòng điện chạy qua cả mạch là : I=U/R =12/30 =0,4(A)
+ Ta có I=I1=I2=I3=0,4(A)
Đáp án:
$\begin{array}{l}
a.{I_m} = 0,8A\\
{P_2} = 9,6W
\end{array}$
b. Đèn sáng không bình thường
Giải thích các bước giải:
a. Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
${R_{td}} = {R_1} + {R_2} = 10 + 15 = 25\Omega $
Cường độ dòng điện qua mạch là:
${I_m} = \dfrac{U}{{{R_{td}}}} = \dfrac{{12}}{{15}} = 0,8A$
Công suất tiêu thụ trên biến trở R2 là:
${P_2} = {I_m}^2.{R_2} = 0,{8^2}.15 = 9,6W$
b. Điện trở của đèn là:
${P_d} = \dfrac{{{U_d}^2}}{{{R_d}}} \Leftrightarrow {R_d} = \dfrac{{{U_d}^2}}{{{P_d}}} = \dfrac{{{6^2}}}{{2,4}} = 15\Omega $
Cường độ dòng điện định mức của đèn là:
$P = {U_{dm}}.{I_{dm}} \Leftrightarrow {I_{dm}} = \dfrac{P}{{{U_{dm}}}} = \dfrac{{2,4}}{6} = 0,4A$
Vì Rd = R2 nên Im’ = Im = 0,8A
Mà 0,8A > 0,4A nên đèn sáng mạnh hơn bình thường.