đặc điểm tình hình phát triển kinh tế ngành nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng địa lý 9
0 bình luận về “đặc điểm tình hình phát triển kinh tế ngành nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng địa lý 9”
– Công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
– Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp 1 xây dựng của vùng tăng từ 9,4%. 26,6% (năm 1995) đến 36,0% (năm 2002).
– Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, từ 18,3 nghìn tỉ đồng (năm 1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002).
– Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng.
– Các ngành công nghiệp trọng điểm: công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí.
– Sản phẩm công nghiệp quan trọng của vùng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng (vải, sứ dân đụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh,…).
– Các trung tâm công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội (quy mô rất lớn), Hải Phòng (lớn), Bắc Ninh, Phúc Yên (trung bình), Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định (nhỏ)
Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng Nông- lâm- ngư nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp- xây dựng và dịch vụ.
* Trồng trọt:
– Điều kiện phát triển:
+ Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
+ Đất phù sa màu mỡ.
– Tình hình phát triển:
+ Đứng thứ hai cả nước về diện tích và tổng sản lượng lương thực.
+ Đứng đầu cả nước về năng xuất lúa nhờ có trình độ thâm canh cao.
+ Phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao: cây ngô đồng, khoai tây, su hào,…vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương.
* Chăn nuôi:
– Điều kiện phát triển;
+ Cơ sở thức ăn phong phú.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
-Tình hình phát triển:
+ Đàn lợn chiếm tỉ trọng cao nhất cả nước.
+ Chăn nuôi bò, gia cầm và nuôi trồng thủ sản đang được phát triển.
– Công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
– Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp 1 xây dựng của vùng tăng từ 9,4%. 26,6% (năm 1995) đến 36,0% (năm 2002).
– Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, từ 18,3 nghìn tỉ đồng (năm 1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002).
– Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng.
– Các ngành công nghiệp trọng điểm: công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí.
– Sản phẩm công nghiệp quan trọng của vùng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng (vải, sứ dân đụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh,…).
– Các trung tâm công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội (quy mô rất lớn), Hải Phòng (lớn), Bắc Ninh, Phúc Yên (trung bình), Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định (nhỏ)
hơi dài 1 chút . Vote cho mik 5 sao nha
Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng Nông- lâm- ngư nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp- xây dựng và dịch vụ.
* Trồng trọt:
– Điều kiện phát triển:
+ Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
+ Đất phù sa màu mỡ.
– Tình hình phát triển:
+ Đứng thứ hai cả nước về diện tích và tổng sản lượng lương thực.
+ Đứng đầu cả nước về năng xuất lúa nhờ có trình độ thâm canh cao.
+ Phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao: cây ngô đồng, khoai tây, su hào,…vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương.
* Chăn nuôi:
– Điều kiện phát triển;
+ Cơ sở thức ăn phong phú.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
-Tình hình phát triển:
+ Đàn lợn chiếm tỉ trọng cao nhất cả nước.
+ Chăn nuôi bò, gia cầm và nuôi trồng thủ sản đang được phát triển.