* Phân bố không đều giữa đồng bằng với trung du, miền núi
– Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng và ven biển với mật độ dân số rất cao:
+ Đồng bằng sông Hồng phần lớn có mật độ dân số cao từ 1.001 – 2.000 người/km2.
+ Dải đất phù sa ngọt của Đồng bằng sông Cửu Long và một số vùng ven biển có mật độ dân số từ 501 – 1.000 người/km2.
– Ở trung du và miền núi, dân cư thưa thớt hơn nhiều, mật độ dân số thấp: Tây Bắc và Tây Nguyên có mật độ dân số chủ yếu dưới 50người/km2và từ 50 – 100 người/km2.
* Phân bố không đều giữa đồng bằng phía Bắc và đồng bằng phía Nam
– Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước, phần lớn lãnh thổ có mật độ dân số từ 1.001 – 2.000 người/km2.
– Đồng bằng sông Cửu Long có mật độ dân số phần lớn từ 101 – 1.000 người /km2. Riêng ở phía tây Long An và Kiên Giang có mật độ dân số từ 50 – 100 người/km2.
* Phân bố không đều ngay trong nội bộ các vùng dân cư
– Đồng bằng sông Hồng vùng trung tâm, ven biển phía đông và nam có mật độ dân số cao từ 1.001 – 2.000 người/km2. Ở rìa phía bắc, đông bắc và tây nam của đồng bằng có mật độ dân số thấp hơn
– Đồng bằng sông Cửu Long vùng ven sông Tiền và sông Hậu có mật độ dân số từ 501 – 1.000 người/km2, phía tây Long An và Kiên Giang có mật độ dân số từ 50 – 100 người /km2.
* Phân bố dân cư không đều giữa thành thị và nông thôn:72,6% dân số sống ở nông thôn, 27,4% dân số sống ở thành thị (năm 2007).
Phân bố dân cư nước ta không đồng đều:
– Dân cư tập trung đông đúc ở đồng bằng và duyên hải.
– Dân cư thưa thớt ở miền núi và cao nguyên.
– Các đô thị lớn đông dân tập trung ở miền đồng bằng và ven biển.
– Dân cư nông thôn chiếm 76%, dân cư thành thị 24%
Dân cư nước ta phân bố không đều
* Phân bố không đều giữa đồng bằng với trung du, miền núi
– Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng và ven biển với mật độ dân số rất cao:
+ Đồng bằng sông Hồng phần lớn có mật độ dân số cao từ 1.001 – 2.000 người/km2.
+ Dải đất phù sa ngọt của Đồng bằng sông Cửu Long và một số vùng ven biển có mật độ dân số từ 501 – 1.000 người/km2.
– Ở trung du và miền núi, dân cư thưa thớt hơn nhiều, mật độ dân số thấp: Tây Bắc và Tây Nguyên có mật độ dân số chủ yếu dưới 50người/km2 và từ 50 – 100 người/km2.
* Phân bố không đều giữa đồng bằng phía Bắc và đồng bằng phía Nam
– Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước, phần lớn lãnh thổ có mật độ dân số từ 1.001 – 2.000 người/km2.
– Đồng bằng sông Cửu Long có mật độ dân số phần lớn từ 101 – 1.000 người /km2. Riêng ở phía tây Long An và Kiên Giang có mật độ dân số từ 50 – 100 người/km2.
* Phân bố không đều ngay trong nội bộ các vùng dân cư
– Đồng bằng sông Hồng vùng trung tâm, ven biển phía đông và nam có mật độ dân số cao từ 1.001 – 2.000 người/km2. Ở rìa phía bắc, đông bắc và tây nam của đồng bằng có mật độ dân số thấp hơn
– Đồng bằng sông Cửu Long vùng ven sông Tiền và sông Hậu có mật độ dân số từ 501 – 1.000 người/km2, phía tây Long An và Kiên Giang có mật độ dân số từ 50 – 100 người /km2.
* Phân bố dân cư không đều giữa thành thị và nông thôn: 72,6% dân số sống ở nông thôn, 27,4% dân số sống ở thành thị (năm 2007).