giúp em làm bài tập vật lí Bài 5:KHỐI LƯỢNG.ĐO KHỐI LƯỢNG trong sách bài tập trang 17,18,19,20 chi tiết cách giải nữa nha [ làm hết giùm em nha, hơi nhiều nhưng em cần gấp,ko chép mạng nha]
giúp em làm bài tập vật lí Bài 5:KHỐI LƯỢNG.ĐO KHỐI LƯỢNG trong sách bài tập trang 17,18,19,20 chi tiết cách giải nữa nha [ làm hết giùm em nha, hơi nhiều nhưng em cần gấp,ko chép mạng nha]
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
5.1:C
5.2: đổ gạo vào cốc và đổ gạo từ cốc vào hộp sữa ông thọ, lượng gạo nhỏ hơ n
5.3:
a:C; b:B; c:A; d:B;e:A;f:C
5.4 đặt cái cân cũ lên cái cân mới
5.6:A
5.7:D
5.8:B
5.9:D
5.10:D
5.11:A
5.12:C
5.13:C
CHÚC BẠN HỌC TỐT
Đáp án:
Bài 5.1 trang 17 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ:
A. Sức nặng của hộp mứt.
B. Thể tích của hộp mứt.
c. Khối lượng của hộp mứt.
D. Sức nặng và khối lượng của hộp mứt.
Hãy chọn câu trả lời đúng.
Trả lời.
Chọn C.
Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ khối lượng của hộp mứt
Bài 5.2 trang 17 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trên nhãn hộp sữa Ông Thọ có ghi 397g. Số đó cho biết điều gì? Khi hết sữa, em rửa sạch hộp, lau khô rồi đổ đầy gạo đến tận miệng hộp.
Em hãy tìm cách đo chính xác xem được bao nhiêu gạo? Lượng gạo đó lớn hơn, nhỏ hơn, hay đúng bằng 397g?
Trả lời:
Số ghi: “Khối lượng tịnh 397g” số đó chỉ lượng sữa chứa trong hộp. Nếu dùng lon đó đong gạo thì khối lượng của 1 lon gạo thông thường nhỏ hơn (khoảng chỉ 250g).
Bài 5.3 trang 17 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Có ba biển báo giao thông A, B và C (H.5.1). Các câu dưới đây cho biết thông tin của các biển báo đó. Hãy điền các chữ A, B hoặc C vào chỗ trống của các câu sau đây sao cho phù hợp với thông tin và vị trí đặt biển đó.
a) Biển …………. cho biết chiều cao tối đa (đo theo đơn vị mét) từ mặt đường trở lên của các phương tiện giao thông đê khỏi đụng phải gầm cầu khi chui qua gầm cầu
b) Biển ………….. cho biết vận tốc tối đa được phép (tính theo kilômét/giờ) của các xe cộ khi đi trên đoạn đường trước mặt.
c) Biển …………. cho biết khối lượng (đo theo đơn vị tấn) tối đa được phép của cả xe tải và hàng hóa khi đi qua một chiếc cẩu.
d) Biển………….. thường cắm trên các đoạn đường hay xảy ra tai nạn.
e) Biển……….. cắm ở đầu cầu.
f) Biển ………….. gắn ở chỗ đường bộ chui qua gầm đường sắt hay ở trước hầm xuyên núi.
Trả lời:
Điền các chữ A, B hoặc C vào chỗ trống cho phù hợp:
a) Biển C cho biết chiều cao tối đa (đo theo đơn vị mét) từ mặt đường trở lên của các phương tiện giao thông để khỏi đụng phải gầm cầu khi chui qua gầm cầu.
b) Biển B cho biết vận tốc tối đa được phép (tính theo kilômét/giờ) của các xe cộ khi đi trên đoạn đường trước mặt.
c) Biển A cho biết khối lượng (đo theo đơn vị tấn) tối đa được phép của cả xe tải và hàng hóa khi đi qua một chiếc cầu.
d) Biển B thường cắm trên các đoạn đường hay xảy ra tai nạn.
e) Biển A cắm ở đầu cầu.
f) Biển C gắn ở chỗ đường bộ chui qua gầm đường sắt hay ở trước hầm xuyên núi, hay trên đầu có cầu vượt.
Bài 5.4 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Có một cái cân đồng hồ đã cũ và không còn chính xác. Làm thế nào có thể cân chính xác khối lượng của một vật, nếu cho phép dùng thêm một hộp quả cân?
Trả lời:
Đặt vật lên cân, cân chỉ giá trị M, sau đó bỏ vật ra và thay bằng các quả cân sao cho cân cũng chỉ giá trị M. Ta cộng khối lượng các quả cân đó lại là khối lượng của vật.
Bài 5.5 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Có cách đơn giản nào để kiểm tra xem một cái cân có chính xác hay không?
Trả lời:
Đế kiếm tra xem một cái cân có chính xác hay không ta có thể dùng một vật đã biết chính xác khối lượng (một quả cân hay hộp sữa Ông Thọ chẳng hạn) đem cân, nếu cân chỉ không đúng với giá trị khối lượng của vật đó thì cân ấy không chính xác.
Bài 5.6 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trên một viên thuốc cảm có ghi “Para 500…”. Em hãy tìm hiếu thực tế để xem ờ chỗ để trống phải ghi đơn vị nào dưới đây?
A. mg. B. cg. C. g. D. kg.
Trả lời:
Chọn A
Trên một viên thuốc cảm có ghi “Para 500mg. Đơn vị ở đây là miligam.
Bài 5.7 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ
A. thể tích của cả hộp thịt.
B. thể tích của thịt trong hộp.
C. khối lượng của cả hộp thịt.
D. khối lượng của thịt trong hộp.
Trả lời:
Chọn D
Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ khối lượng của thịt trong hộp.
Bài 5.8 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu (ví dụ 500ml). Số liệu đó chỉ
A. thế tích của cả chai nước.
B. thể tích của nước trong chai,
C. khối lượng của cả chai nước.
D. khối lượng của nước trong chai.
Trả lời:
Chọn B
Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu (ví dụ 500ml). Số liệu đó chỉ thể tích nước trong chai.
Bài 5.9 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Một cân Rô-béc-van có đòn cân phụ được vẽ như hình 5.2.
ĐCNN của cân này là
A. 1g. B. 0,1g. C. 5g. D. 0,2g.
Trả lời:
Chọn D.
Từ hình vẽ ta thấy ĐCNN của cân này là 0,2g.
Bài 5.10 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Dùng cân Rô-béc-van có đòn cân phụ đế cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng
A. giá trị của số chỉ của kim trên bảng chia độ.
B. giá trị của số chỉ của con mã trên đòn cân phụ.
C. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa.
D. tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị khối lượng ứng với số chỉ của con mã.
Trả lời:
Chọn D.
Dùng cân Rô-béc-van có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị khối lượng ứng với số chỉ của con mã.
Bài 5.11 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Một cuốn sách giáo khoa (SGK) Vật lí 6 có khối lượng áng chừng bao nhiêu gam? Hãy tìm cách cân cuốn SGK và chọn câu trả lời đúng.
A. Trong khoảng từ 100g đến 200g.
B. Trong khoảng từ 200g đến 300g.
C. Trong khoảng từ 300g đến 400g.
D. Trong khoảng từ 400g đến 500g.
Trả lời:
Chọn A
Cuốn sách giáo khoa (SGK) Vật lí 6 có khối lượng áng chừng khoảng từ 100g đến 200g
Bài 5.12 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Khối lượng của một chiếc cặp có chứa sách vào cỡ bao nhiêu?
A. Vài gam. B. Vài trăm gam.
C. Vài ki-lô-gam. D. Vài chục ki-lô-gam.
Trả lời:
Chọn C
Khối lượng của một chiếc cặp có chứa sách vào cỡ vài kilôgam
Bài 5.13 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Cân ở hình 5.3 có GHĐ và ĐCNN là
A. 5kg và 0,5kg.
B. 50kg và 5kg.
C. 5kg và 0,05kg.
D. 5kg và 0,1kg.
Trả lời:
Chọn C
Cân ở hình 5.3 có GHĐ là 5kg và ĐCNN là 0,05kg.
Bài 5.14 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là
A. 1kg. B. 950g. C. 1,00kg. D. 0,95kg.
Trả lời:
Chọn A
Từ hình vẽ ta thấy kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là 1kg
Bài 5.15 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Một cân đĩa thăng bằng khi:
a) Ở đĩa cân bên trái có 2 gói kẹo, ở đĩa cân bên phải có các quả cân 100g, 50g, 20g, 20g và 10g.
b) Ở đĩa cân bên trái có 5 gói kẹo, ở đĩa cân bên phải có 2 gói sữa bột.
Hãy xác định khối lượng của 1 gói kẹo, 1 gói sữa bột. Cho biết các gói kẹo có khối lượng bằng nhau, các gói sữa bột có khối lượng bằng nhau.
Trả lời:
a) Khối lượng của 1 gói kẹo:
m1 = (100+50+20+20+10)/2 = 100g
b) Khối lượng của 1 gói sữa bột:
m2 = 5m1/2 = 500/2 = 250g
Bài 5.16 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Có 6 viên bi bề ngoài giống hệt nhau, trong đó có 1 viên bi bằng chì, còn 5 viên bi bằng sắt.
Hãy chứng minh rằng chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân nhiều nhất hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì
Trả lời:
Ta chứng minh rằng chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân nhiều nhất hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì như sau:
Ta biết rằng 1 viên bi bằng chì, nặng hơn 1 viên bi bằng sắt.
Lần cân thứ nhất: Đặt lên hai đĩa cân mỗi bên 3 viên bi. Cân sẽ lệch về phía bên nào nặng hơn, bên đó có viên bi chì.
Lần cân thứ hai: Lấy hai trong ba viên bi bên nặng hơn đã xác định được, đặt lên hai đĩa cân mỗi bên 1 viên bi. Cân sẽ lệch về phía bên nào nặng hơn, bên đó là viên bi chì. Trường hợp nếu cân thăng bằng thì viên bi còn lại là viên bi chì.
Như vậy, chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì
Bài 5.17 trang 20 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rô-béc-van để xác định chính xác thể tích của một vật rắn không thấm nước. Cách làm như sau:
Biết 1g nước cất có thể tích bằng 1cm3. Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2 – m1) tính ra g.
Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ?
Trả lời:
Lần cân thứ nhất cho: mT = mb + mn + mv + m1
Lần cân thứ hai cho: mT = mb + (mn – mn) + mv + m2
Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng bình, mv là khối lượng vật.
Trong phương trình (2), mn là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
Từ (1) và (2), ta có mn = m0 – m1