Hôm nay bị thầy chửi vì không biết mệnh đề là gì… Cho iem nó xin ý kiến về mệnh đề với ạ( Cấu trúc, ví dụ)

Hôm nay bị thầy chửi vì không biết mệnh đề là gì… Cho iem nó xin ý kiến về mệnh đề với ạ( Cấu trúc, ví dụ)

0 bình luận về “Hôm nay bị thầy chửi vì không biết mệnh đề là gì… Cho iem nó xin ý kiến về mệnh đề với ạ( Cấu trúc, ví dụ)”

  1. 1. Mệnh đề là câu khẳng định có thể xác định được tính đúng hay sai của nó. Một mệnh đề không thể vừa đúng, vừa sai.

    2. Mệnh đề chứa biến là câu khẳng định mà sự đúng hay sai của nó còn tùy thuộc vào một hay nhiều yếu tố biến đổi.

    Ví dụ: Câu “Số nguyên n chia hết cho 3” không phải là mệnh đề, vì không thể xác định được nó đúng hay sai.

    Nếu ta gán cho n giá trị n=4 thì ta có thể có một mệnh đề sai.

    Nếu gán cho n giá trị n=9 thì ta có một mệnh đề đúng.

    3. Phủ định của một mệnh đề A, là một mệnh đề, kí hiệu là . Hai mệnh đề A và  là hai câu khẳng định trái ngược nhau.

    Nếu A đúng thì  sai.

    Nếu A sai thì  đúng.

    Ví dụ: Cho mệnh đề A: “5 là số nguyên tố”.

    Đây là mệnh đề đúng.

    Mệnh đề phủ định: “5 không là số nguyên tố”

    Đây là mệnh đề sai.

    4. Mệnh đề kéo theo

    Mệnh đề kéo theo có dạng: “Nếu A thì B“, trong đó A  B là hai mệnh đề. Mệnh đề “Nếu A thì B” kí hiệu là A⇒B. Tính đúng, sai của mệnh đề kéo theo như sau:

    Mệnh đề A⇒B chỉ sai khi A đúng và B sai.

    Ví dụ: Cho hai mệnh đề A:”3 chia hết cho 2″ và B:”4 là số chẵn”

    Khi đó A⇒B phát biểu là: “Nếu 3 chia hết cho 2 thì 4 là số chẵn”

    Đây là mệnh đề đúng vì A sai, B đúng. (Mệnh đề A sai nhưng không ảnh hướng đến tính đúng của mệnh đề B nên mệnh đề kéo theo vẫn đúng).

    5. Mệnh đề đảo

    Mệnh đề “B⇒A” là mệnh đề đảo của mệnh đề A⇒B. Mệnh đề này chỉ sai khi B đúng, A sai.

    Ví dụ: Trong ví dụ trên, mệnh đề B⇒A phát biểu là: “Nếu 4 là số chẵn thì 3 chia hết cho 2”

    Mệnh đề này sai vì B đúng, A sai.

    6. Mệnh đề tương đương

    Nếu A⇒B là một mệnh đề đúng và mệnh đề B⇒A cũng là một mệnh đề đúng thì ta nói A tương đương với B, kí hiệu: A⇔B.

    Khi A⇔B, ta cũng nói A là điều kiện cần và đủ để có B hoặc A khi và chỉ khi B hay A nếu và chỉ nếu B.

    Ví dụ: Cho hai mệnh đề A:”6 chia hết cho 2″ và B:”4 là số chẵn”

    Khi đó mệnh đề A  B đều đúng nên A⇔B phát biểu là “6 chia hết cho 2 khi và chỉ khi 4 là số chẵn”

    7. Kí hiệu , kí hiệu 

    Cho mệnh đề chứa biến: P(x), trong đó x là biến nhận giá trị từ tập hợp X.

    – Câu khẳng định: Với mọi x thuộc X thì P(x) là mệnh đề đúng và được kí hiệu là:  ∀x∈X:P(x).

    – Câu khẳng định: Có ít nhất một x∈X (hay tồn tại x∈X) để P(x) là mệnh đề đúng, kí hiệu là ∃x∈X:P(x).

    Bình luận
  2. 1, Mệnh đề nó giống như là một câu có cấu trúc đầy đủ chủ ngữ và động từ và tân ngữ
    VD: I go to the zoo
    I: là chủ ngữ

    go: động từ

    to the zoo: là tân ngữ
    ~~~~~~~~~~~~~~~~

    Hồi lớp 6 mình cũng bị chửi r mà nghĩ lại thấy buồn cười kinh khủng xD
    Xin CTLHN NHOA cậu iu

    Bình luận

Viết một bình luận