Một người chạy xe máy vi phạm luật giao thông khi qua một ngã tư và tiếp tục chuyển động đều với tốc độ $v_1 = 45 km/h $ . Sau khi xe máy chạy qua ngã

Một người chạy xe máy vi phạm luật giao thông khi qua một ngã tư và tiếp tục chuyển động đều với tốc độ $v_1 = 45 km/h $ . Sau khi xe máy chạy qua ngã tư được một thời gian $ Δt = 5s $ , một cảnh sát chạy xe môtô bắt đầu chuyển động từ ngã tư đuổi theo xe máy . Khi ôtô chuyển động trong thời gian $t_0 = 10 s $ đầu , tốc độ của xe tăng đều từ $ 0 $ lên đến $ v_2 = 54 km/h $ , sau đó xe tiếp tục chuyển động đều với tốc độ $v_2 = 54 km/s $
Hỏi : Khi môtô đuổi kịp xe máy , mỗi xe đã đi được một quãng đường $s$ là bao nhiêu ( tính từ ngã tư ) ?
Hướng dẫn : Khi một đại lượng x tăng đều hoặc giảm đều từ giá trị $ x_1 $ đến giá trị $ x _ 2 $ trong thời gian $t$ , giá trị trung bình của đại lượng này trong thời gian $t$ là : $x_{tb} = \dfrac{x_1 + x_2 }{2}$

0 bình luận về “Một người chạy xe máy vi phạm luật giao thông khi qua một ngã tư và tiếp tục chuyển động đều với tốc độ $v_1 = 45 km/h $ . Sau khi xe máy chạy qua ngã”

  1. Dễ :Đ

    Đáp án : $ 0,75 km $ 

    Gọi $t$ là thời gian kể từ lúc xe môtô xuất phát đến lúc gặp xe máy

    $⇒ S_1 = ( \dfrac{1}{720} + \dfrac{1}{360} ) . v_1 + v_1. t $

    $ = 0,1875 + 45. t $

    $⇒ S_2 = \dfrac{1}{360} . \dfrac{ 0 + 54 }{2} + v_2 . t $
    $ =0,075 + 54 t $

    Ta có : $ S_1 = S_2 $

    $⇔ 0,1875 + 45t = 0,075 + 54t $ 

    $⇒ t = 0,0125 ( h ) $
    $⇒ S_1 = S_2 = 0,1875 + 45 . 0,0125 = 0,75 km $

    Bình luận

Viết một bình luận