0 bình luận về “Nêu đơn vị đo lượng của thông tin ?”
Bit
Bitlà đơn vị nhỏ nhất của bộ nhớ máy tính, để lưu trữ một trong hai kí hiệu, được sử dụng để biểu diễn thông tin trong máy tính, là 0 và 1.
Byte
1Byte= 8Bit.1Bytecó thể thể hiện 256 trạng thái của thông tin, cho ví dụ như số hoặc số kết hợp với chữ. 1Bytechỉ có thể biểu diễn một ký tự. 10Bytecó thể tương đương với một từ. 100Bytecó thể tương đương với một câu có độ dài trung bình.
Kilobyte
1KB = 1024 Byte.1KBtương đương với 1 đoạn văn ngắn, 100Kilobytetương đương với 1 trang A4.
Megabyte:
1MB = 1024KB. Khi máy tính mới ra đời, 1MBđược xem là một lượng dữ liệu vô cùng lớn. Ngày nay, trên một máy tính có chứa một ổ đĩa cứng có dung lượng 500Gigabytelà điều bình thường thì mộtMBchẳng có ý nghĩa gì cả.
Một đĩa mềm có thể lưu giữ 1,44MBhay tương đương với một quyển sách nhỏ. 100MBcó thể lưu giữ một vài quyển sáchBách khoa toàn thư. 1 đĩaCD-ROMcó dung lượng 600MB.
Gigabyte
1GB = 1024MB.GB (Gigabyte) là một thuật ngữ khá phổ biến được sử dụng hiện nay khi đề cập đến không gian đĩa hay ổ lưu trữ. MộtGigabytelà một lượng dữ liệu lớn bằng gần gấp đôi lượng dữ liệu mà một đĩaCD-ROMcó thể lưu trữ. Nhưng bằng khoảng 1.000 lần dung lượng của một đĩa mềm. 1GBcó thể lưu trữ được nội dung số lượng sách có độ dài khoảng gần 10 mét khi xếp trên giá. 100GBcó thể lưu trữ nội dung số lượng sách của cả một tầng thư viện.
Terabyte
1TB = 1024GB , hayxấp xỉ một nghìn tỷ (triệu triệu) byte. Đơn vị này rất lớn nên hiện này vẫn chưa phải là một thuật ngữ phổ thông. 1Terabytecó thể lưu trữ khoảng 3,6 triệu bức ảnh có kích thước 300KBhoặc video có thời lượng khoảng 300 giờ chất lượng tốt. 1TBcó thể lưu trữ 1.000 bản copy của cuốn sách Bách khoa toàn thư. 10TBcó thể lưu trữ được cả một thư viện. Đó là một lượng lớn dữ liệu.
Thông thường trên máy tính sử dụng các đơn vị là:Byte, Kilobyte, Megabyte, Gigabyte, Terabyte. Các đơn vị còn lại thì ít khi sử dụng hoặc thậm chí là không sử dụng vì nó quá lớn hoặc quá nhỏ.
Megabyte (MB), Gigabyte (GB), Terabyte (TB),… là những thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực máy tính để mô tả không gian ổ đĩa, không gian lưu trữ dữ liệu và bộ nhớ hệ thống. Vài năm trước chúng ta thường mô tả không gian ổ đĩa cứng sử dụng thuật ngữ MB, nhưng hiện tại, GB và TB mới là những thuật ngữ được dùng nhiều nhất khi nói về dung lượng ổ đĩa cứng. Vậy chúng là gì? Thật khó để nói đúng kiểu “sách giáo khoa” những thuật ngữ này là gì, vì trong ngành cũng có những định nghĩa khác nhau về chúng.
Theo từ điển máy tính IBM, khi được sử dụng để mô tả khả năng lưu trữ của ổ đĩa, 1MB là 1.000.000 byte trong ký hiệu thập phân. Nhưng khi dùng MB cho lưu trữ thực, lưu trữ ảo và dung lượng kênh thì 2^20 hay 1.048.576 byte mới đúng.
Theo từ điển máy tính của Microsoft, 1 MB tương đương với 1.000.000 byte hoặc 1.048.576 byte.
Theo từ điển của The New Hacker, 1 MB luôn luôn là 1.048.576 byte, dựa trên lập luận rằng các byte nên được tính với số mũ của 2
Bit là đơn vị nhỏ nhất của bộ nhớ máy tính, để lưu trữ một trong hai kí hiệu, được sử dụng để biểu diễn thông tin trong máy tính, là 0 và 1.
1 Byte = 8 Bit. 1 Byte có thể thể hiện 256 trạng thái của thông tin, cho ví dụ như số hoặc số kết hợp với chữ. 1 Byte chỉ có thể biểu diễn một ký tự. 10 Byte có thể tương đương với một từ. 100 Byte có thể tương đương với một câu có độ dài trung bình.
1 KB = 1024 Byte. 1 KB tương đương với 1 đoạn văn ngắn, 100 Kilobyte tương đương với 1 trang A4.
1 MB = 1024KB. Khi máy tính mới ra đời, 1 MB được xem là một lượng dữ liệu vô cùng lớn. Ngày nay, trên một máy tính có chứa một ổ đĩa cứng có dung lượng 500 Gigabyte là điều bình thường thì một MB chẳng có ý nghĩa gì cả.
Một đĩa mềm có thể lưu giữ 1,44 MB hay tương đương với một quyển sách nhỏ. 100 MB có thể lưu giữ một vài quyển sách Bách khoa toàn thư. 1 đĩa CD-ROM có dung lượng 600MB.
1 GB = 1024MB. GB (Gigabyte) là một thuật ngữ khá phổ biến được sử dụng hiện nay khi đề cập đến không gian đĩa hay ổ lưu trữ. Một Gigabyte là một lượng dữ liệu lớn bằng gần gấp đôi lượng dữ liệu mà một đĩa CD-ROM có thể lưu trữ. Nhưng bằng khoảng 1.000 lần dung lượng của một đĩa mềm. 1 GB có thể lưu trữ được nội dung số lượng sách có độ dài khoảng gần 10 mét khi xếp trên giá. 100 GB có thể lưu trữ nội dung số lượng sách của cả một tầng thư viện.
1 TB = 1024GB , hay xấp xỉ một nghìn tỷ (triệu triệu) byte. Đơn vị này rất lớn nên hiện này vẫn chưa phải là một thuật ngữ phổ thông. 1 Terabyte có thể lưu trữ khoảng 3,6 triệu bức ảnh có kích thước 300 KB hoặc video có thời lượng khoảng 300 giờ chất lượng tốt. 1 TB có thể lưu trữ 1.000 bản copy của cuốn sách Bách khoa toàn thư. 10 TB có thể lưu trữ được cả một thư viện. Đó là một lượng lớn dữ liệu.
bn hok tốt ạ !
Thông thường trên máy tính sử dụng các đơn vị là: Byte, Kilobyte, Megabyte, Gigabyte, Terabyte. Các đơn vị còn lại thì ít khi sử dụng hoặc thậm chí là không sử dụng vì nó quá lớn hoặc quá nhỏ.
Megabyte (MB), Gigabyte (GB), Terabyte (TB),… là những thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực máy tính để mô tả không gian ổ đĩa, không gian lưu trữ dữ liệu và bộ nhớ hệ thống. Vài năm trước chúng ta thường mô tả không gian ổ đĩa cứng sử dụng thuật ngữ MB, nhưng hiện tại, GB và TB mới là những thuật ngữ được dùng nhiều nhất khi nói về dung lượng ổ đĩa cứng. Vậy chúng là gì? Thật khó để nói đúng kiểu “sách giáo khoa” những thuật ngữ này là gì, vì trong ngành cũng có những định nghĩa khác nhau về chúng.