Simply Entertainment?
Many youngsters these days easily devote more time to the box than they to any (1)______________ form of entertainment. Each year children read less and less and watch television more and more. In fact, a typical child sits through an average of about four hours of TV viewing a day. They spend more time on this form of entertainment (2)______________ they spend talking to parents, playing with friends, attending school or reading books.
According to a recent study, sixty-two percent of television programmes contain scenes of violence. It would be logical then to assume that watching a steady flow of violent images on screen cannot (3)______________ seen simply as entertainment. The bright colors, quick movements and sudden flashes will always capture a child’s attention and there are certainly very (4)______________ children who find television totally uninteresting.
If we listen to the experts, it seems that viewing large amounts of TV violence does not necessarily cause a child to act in a violent (5)______________, but can lead to the view that violence (6)_____________ acceptable in everyday life, as well as possibly creating a fear of being attacked on the streets.
With governments finally (7)______________ measures to improve the quality of children’s TV, parents must now become aware that (8)______________ many hours of viewing can have serious effects (9)______________ a child’s behavior and attitude. Obviously, turning off the set (10)______________ be the best solution in the end.
LÀM XONG DỊCH GIÙM MIK NHA
ĐIỀN TỪ
$\text{@su}$
1, other → any other: bất kì cái gì khác
2, than → so sánh hơn
3, be → câu bị động
4, few → few + countable nouns
5, life → violent life: cuộc sống bạo lực
6, is → S + tobe + Adj
7, taking → to take measures: coi trọng
8, too → too many + N(s/es)
9, on → effect on: tác động lên
10, can → modal + be
DỊCH: (có cái từ “box” ở đầu tiên dịch ko bt thế nào)
Nhiều thanh thiếu niên ngày nay dễ dàng dành nhiều thời gian cho đồ điện tử hơn là cho bất kỳ hình thức giải trí nào khác. Mỗi năm trẻ em đọc ngày càng ít đi và ngày càng xem tivi nhiều hơn. Trên thực tế, một đứa trẻ điển hình ngồi xem TV trung bình khoảng 4 giờ mỗi ngày. Họ dành nhiều thời gian cho hình thức giải trí này hơn là nói chuyện với cha mẹ, chơi với bạn bè, đi học hoặc đọc sách.
Theo một nghiên cứu gần đây, 62% các chương trình truyền hình có cảnh bạo lực. Khi đó nó sẽ hợp lý khi cho rằng việc xem một luồng hình ảnh bạo lực ổn định trên màn hình không thể được xem đơn giản là giải trí. Màu sắc tươi sáng, chuyển động nhanh và chớp sáng đột ngột sẽ luôn thu hút sự chú ý của trẻ và chắc chắn có rất ít trẻ thấy TV hoàn toàn không thú vị.
Nếu chúng ta lắng nghe các chuyên gia, dường như việc xem nhiều cảnh bạo lực trên TV không nhất thiết khiến trẻ có hành vi bạo lực, nhưng có thể dẫn đến quan điểm rằng bạo lực có thể chấp nhận được trong cuộc sống hàng ngày, cũng như có thể tạo ra nỗi sợ hãi bị làm hại trên các đường phố.
Với việc chính phủ cuối cùng đã thực hiện các biện pháp để cải thiện chất lượng TV của trẻ em, các bậc cha mẹ giờ đây phải nhận thức được rằng việc xem quá nhiều giờ có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hành vi và thái độ của trẻ. Tất nhiên, tắt các thiết bị có thể là giải pháp tốt nhất cuối cùng.
$\text{#BTS}$
Many youngsters these days easily devote more time to the box than they to any (1)______other________ form of entertainment. Each year children read less and less and watch television more and more. In fact, a typical child sits through an average of about four hours of TV viewing a day. They spend more time on this form of entertainment (2)_______than_______ they spend talking to parents, playing with friends, attending school or reading books. According to a recent study, sixty-two percent of television programmes contain scenes of violence. It would be logical then to assume that watching a steady flow of violent images on screen cannot (3)_______be_______ seen simply as entertainment. The bright colors, quick movements and sudden flashes will always capture a child’s attention and there are certainly very (4)______few ________ children who find television totally uninteresting. If we listen to the experts, it seems that viewing large amounts of TV violence does not necessarily cause a child to act in a violent (5)_____life_________, but can lead to the view that violence (6)_____ is ________ acceptable in everyday life, as well as possibly creating a fear of being attacked on the streets. With governments finally (7)______taking________ measures to improve the quality of children’s TV, parents must now become aware that (8)_______ too_______ many hours of viewing can have serious effects (9)_______ on _______ a child’s behavior and attitude. Obviously, turning off the set (10)______can________ be the best solution in the end.
Dịch :
Ngày nay, nhiều thanh thiếu niên dễ dàng dành nhiều thời gian cho chiếc hộp hơn là cho bất kỳ (1) ______ hình thức giải trí nào khác. Mỗi năm trẻ em đọc ngày càng ít đi và ngày càng xem tivi nhiều hơn. Trên thực tế, một đứa trẻ điển hình ngồi xem TV trung bình khoảng 4 giờ mỗi ngày. Họ dành nhiều thời gian hơn cho hình thức giải trí này (2) _______ hơn_______ họ dành để nói chuyện với cha mẹ, chơi với bạn bè, đi học hoặc đọc sách. Theo một nghiên cứu gần đây, sáu mươi hai phần trăm các chương trình truyền hình có cảnh bạo lực. Khi đó, sẽ là hợp lý khi cho rằng việc xem một luồng hình ảnh bạo lực ổn định trên màn hình không thể (3) _______ là______ được xem chỉ đơn giản là giải trí. Màu sắc tươi sáng, chuyển động nhanh và nhấp nháy đột ngột sẽ luôn thu hút sự chú ý của trẻ và chắc chắn có rất (4) ______ vài ________ trẻ thấy TV hoàn toàn không thú vị. Nếu chúng ta lắng nghe các chuyên gia, có vẻ như việc xem nhiều cảnh bạo lực trên TV không nhất thiết khiến trẻ có hành động bạo lực (5) _______đời sống_______, nhưng có thể dẫn đến quan điểm rằng bạo lực (6) _____ là ________ có thể chấp nhận được trong cuộc sống hàng ngày , cũng như có thể tạo ra nỗi sợ hãi bị tấn công trên đường phố. Cuối cùng, với việc các chính phủ (7) ___đang lấy___ thực hiện các biện pháp để cải thiện chất lượng TV của trẻ em, giờ đây cha mẹ phải nhận thức được rằng (8) _______ quá ________ nhiều giờ xem có thể có những ảnh hưởng nghiêm trọng (9) _______trên_______ hành vi và thái độ của trẻ. Rõ ràng, cuối cùng thì tắt bộ (10) ______ có thể________ là giải pháp tốt nhất.