So sánh đặc điểm dân cư của hai tiểu vùng Đông Bắc vơi Tây Bắc
0 bình luận về “So sánh đặc điểm dân cư của hai tiểu vùng Đông Bắc vơi Tây Bắc”
1) Sự khác biệt giữa 2 vùng Tây Bắc và Đông Bắc: * Điều kiện tự nhiên: – Vùng Đông Bắc: + Địa hình thấp hơn, chủ yếu núi thấp và trung bình. + Địa hình hướng vòng cung (5 cánh cung). + Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh. – Vùng Tây Bắc: + Địa hình núi cao hiểm trở và đồ sộ nhất cả nước (dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan Xi pang cao 3143m). + Địa hình hướng Tây Bắc – Đông Nam. + Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông ít lạnh hơn.
* Thế mạnh kinh tế: – Vùng Đông Bắc: + Khai thác khoáng sản (khoáng sản đa dạng và giàu có nhất cả nước). + Phát triển nhiệt điện chạy bằng than (Uông Bí, Na Dương..).
+ Trồng rừng; phát triển đa dạng cây công nghiêp lâu năm, cây ăn quả, dược liệu ôn đới và cận nhiệt. + Du lịch sinh thái và du lịch biển. + Đánh bắt nuôi trồng thủy sản (vùng biển Quảng Ninh). – Vùng Tây Bắc: + Phát triển thủy điện (Hòa Bình, Sơn La) + Trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm (cây chè). + Chăn nuôi gia súc lớn.
+ Đông Bắc tập trung dân cư đông đúc hơn Tây Bắc, mật độ dân số gấp hơn 2 lần Tây Bắc (năm 1999 mật độ dân số Đông Bắc là 163 người/km2và Tây Bắc là 63 người/km2).
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của Tây Bắc cao so với trung bình cả nước (2,2% > 1,4%) và lớn hơn Đông Bắc (2,2% >1,3%).
+ Tỉ lệ dân thành thị cũng lớn hơn (17,3% > 12,9%).
– Xã hội:
+ Tỉ lệ hộ nghèo cả hai vùng đều còn cao hơn so với cả nước (17,1%).
+ Thu nhập bình quân đầu người/ tháng vẫn còn rất thấp (210 nghìn đồng/tháng)
+ Đông Bắc có tỉ lệ người lớn biết chữ và tuổi thọ trung bình cao hơn Tây Bắc.
⟹ Đông Bắc có đời sống dân cư – xã hội phát triển hơn so với Tây Bắc.
1) Sự khác biệt giữa 2 vùng Tây Bắc và Đông Bắc:
* Điều kiện tự nhiên:
– Vùng Đông Bắc:
+ Địa hình thấp hơn, chủ yếu núi thấp và trung bình.
+ Địa hình hướng vòng cung (5 cánh cung).
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh.
– Vùng Tây Bắc:
+ Địa hình núi cao hiểm trở và đồ sộ nhất cả nước (dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan Xi pang cao 3143m).
+ Địa hình hướng Tây Bắc – Đông Nam.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông ít lạnh hơn.
* Thế mạnh kinh tế:
– Vùng Đông Bắc:
+ Khai thác khoáng sản (khoáng sản đa dạng và giàu có nhất cả nước).
+ Phát triển nhiệt điện chạy bằng than (Uông Bí, Na Dương..).
+ Trồng rừng; phát triển đa dạng cây công nghiêp lâu năm, cây ăn quả, dược liệu ôn đới và cận nhiệt.
+ Du lịch sinh thái và du lịch biển.
+ Đánh bắt nuôi trồng thủy sản (vùng biển Quảng Ninh).
– Vùng Tây Bắc:
+ Phát triển thủy điện (Hòa Bình, Sơn La)
+ Trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm (cây chè).
+ Chăn nuôi gia súc lớn.
– Dân cư:
+ Đông Bắc tập trung dân cư đông đúc hơn Tây Bắc, mật độ dân số gấp hơn 2 lần Tây Bắc (năm 1999 mật độ dân số Đông Bắc là 163 người/km2 và Tây Bắc là 63 người/km2).
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của Tây Bắc cao so với trung bình cả nước (2,2% > 1,4%) và lớn hơn Đông Bắc (2,2% >1,3%).
+ Tỉ lệ dân thành thị cũng lớn hơn (17,3% > 12,9%).
– Xã hội:
+ Tỉ lệ hộ nghèo cả hai vùng đều còn cao hơn so với cả nước (17,1%).
+ Thu nhập bình quân đầu người/ tháng vẫn còn rất thấp (210 nghìn đồng/tháng)
+ Đông Bắc có tỉ lệ người lớn biết chữ và tuổi thọ trung bình cao hơn Tây Bắc.
⟹ Đông Bắc có đời sống dân cư – xã hội phát triển hơn so với Tây Bắc.