Tiết 101: BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
– Nguyễn Thiếp-
A.Hệ thống câu hỏi nghiên cứu bài
I. Nghiên cứu tìm hiểu tác giả, tác phẩm
Câu hỏi 1: Nêu hiểu biết về tác gỉa Nguyễn Thiếp?
– Tên,
– Quê quán
– Cuộc đời.
Câu hỏi 2: Hoàn cảnh sáng tác và vị trí đoạn trích?
Câu 3: Thể loại của văn bản?
Câu 4: Em chia đoạn trích làm mấy phần, nội dung các phần?
II. Nghiên cứu nội dung và nghệ thuật của văn bản
Câu hỏi 1: Mục đích chính của việc học?
Câu 2: Tác giả đã phê phán quan điểm học sai trái như thế nào?
Câu 3: Tác giả đã nêu ra những quan điểm và phương pháp học đúng đắn nào?
Câu 4: Tác dụng của việc học đúng đắn?
Câu 5: Nêu những đặc sắc về nghề thuật của văn bản?
B. Yêu cầu sưu tầm tư liệu
– Tranh ảnh: Chân dung tác giả Nguyễn Thiếp.
– Thơ, truyện cùng đề tài
…
PHIẾU HỌC TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
Tiết 102: HỘI THOẠI ( tiết 1)
A.Nghiên cứu tìm hiểu kiến thức bài mới
I. Vai xã hội trong hội thoại.
1.Đọc ngữ liệu để trả lời câu hỏi nghiên cứu
2.Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Nội dung của đoạn trích là gì?
Câu 2: Trong đoạn trích trên quan hệ giữa bé Hồng và người cô là quan hệ như thế nào? Ai ở vai trên? Ai ở vai dưới?
Câu 3: Trước thái độ của người cô như vậy, bé Hồng có thái độ ra sao? Tìm những chi tiết cho thấy bé Hồng đã kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép?
Câu 4: Qua phân tích ví dụ, em cho biết vai xã hội là gì?
B. Vận dụng
I.Bài tập tự luận
1.Bài 1: SGK- 94
2.Bài 2: SGK- 94
PHIẾU HỌC TẬP– TẬP LÀM VĂN
Tiết 103: ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM
A.Nghiên cứu tìm hiểu kiến thức bài mới
I.Khái niệm luận điểm.
1.Câu hỏi nghiên cứu.
Câu 1: Thế nào là luận điểm: Câu nào là câu trả lời đúng trong ba câu hỏi sách giáo khoa. Tại sao những câu trả lời còn lại không đúng.
Câu 2: Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta có vấn đề nghị luận là gì? Bài có những luận điểm nào? Những luận điểm em đưa ra là luận điểm chính hay luận điểm cơ sở.
Câu 3: Bài Chiếu dời đô có phải bài văn nghị luận không? Tại sao?
– Là bài văn nghị luận thì bài chiếu có luận điểm chính là gì? Những luận điểm nào là cơ sở để dẫn tới luận điểm chính?
– Hai luận điểm sách giáo khoa đưa ra có phải là luận điểm của bài không?
Câu 4: Qua các ví dụ: Em hãy rút ra khái niệm về luận điểm trong bài văn nghị luận?
II) Mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề nghị luận .
Câu 1: Vấn đề đặt ra trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là gì?
Câu 2: Nếu như chỉ đưa ra luận điểm: “ Đồng bào ta ngày nay có lòng nồng nàn yêu nước” thì vấn đề có được sáng tỏ hay không? Hoặc Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm: “Các triều đại trươc đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì có đạt mục đích khi viết không?
Câu 3: Từ hai câu hỏi trên, em hãy đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề nghị luận cần giải quyết.
III) Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận.
Câu 1: Từ bài tập sách giáo khoa em hãy rút ra yêu cầu luận điểm và mối qua hệ giữa các luận điểm?
B. Bài tập vận dụng.
Bài tập tự luận:
– Bài tập 1( sgk – 75)
– Bài tập 2( sgk- 76)
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
I
Câu 1:
– tên: Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) tự là Khải Xuyên, hiệu là Lạp Phong Cư Sĩ, người đương thời gọi là La Sơn Phu Tử
– quê quán: ở làng Mật Thôn, xã Nguyệt Ao, huyện La Sơn (nay thuộc huyện Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh.
– cuộc đời:
Câu 2:
– HCST: Nguyễn Thiếp làm quan một thời gian dưới triều Lê rồi về dạy học. Khi Quang Trung xây dựng đất nước đã viết thư mời ông giúp dân giúp nước về mặt văn hóa giáo dục, vì vậy tháng 8 năm 1971, Nguyễn Thiếp đã đang lên vua bản tấu này
– Vị trí: phần thứ 3 của bài tấu
Câu 3: thể loại tấu
Câu 4:
Chia làm 3 phần:
– Phần 1: Từ đầu đến “điều tệ hại ấy”: Mục đích của việc học
– Phần 2: Tiếp đến “xin chớ bỏ qua”: Bàn luận về cách học
– Phần 3: Còn lại: Tác dụng của việc học
II
CH1: mục đích chân chính của việc học là học để làm người, học đạo đức, các đối nhân xử thế giữa con người với con người trong cuộc sống hàng ngày.
CH2: Tác giả đã phê phán lối học lệch lạc, sai trái đó là đua nhau học lối học hình thức hòng cầu danh lợi; học nhưng không biết đến tam cương (ba mối quan hệ gốc trong xã hội phong kiến là quân thần tức vua tôi, phụ tử tức cha con và phụ phu tức vợ chồng) , ngũ thường (năm đức tình của con người là nhân, nghĩa, lễ, trí, tín)
CH3:
+ Mở rộng thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người học.
+ Việc học phải được tiến hành tuần tự: bồi lấy gốc → tứ thư ngũ kinh → chư sử.
+ Học rộng rồi tóm lược.
+ Học đi đôi với thực hành.
→ Tầm nhìn chiến lược của bậc trung thần trong vấn đề giáo dục thực học, tạo ra hiền tài cho quốc gia.
CH4
– đất nước có nhiêu nhân tài
– triều đại vững mạnh
– quốc gia hưng thịnh
CH5:
– lập luận bằng cach đối lập 2 quan niệm về học
– lập luận rõ ràng, lí lẽ chắc chẽ , lời văn khúc chiếc