Tóm tắt ngắn gọn, dễ hiểu lý thuyết về “kiểu mảng”.
0 bình luận về “Tóm tắt ngắn gọn, dễ hiểu lý thuyết về “kiểu mảng”.”
Mảng một chiều là dãy hữu hạn các phần tử cùng kiểu.
Mảng được đặt tên và mỗi phần tử của nó có một chỉ số.
Để mô tả màng một chiều cần xác định kiểu của các phần tử và cách đánh số các phần tử của nó (mỗi phần tử của nó có một chỉ số).
Để người lập trình có thể xây dựng và sử dụng kiều mảng một chiều, các ngôn ngữ lập trình có quy tắc cách thức cho phép xác định:
– Tên kiểu mảng một chiều;
– Số lượng phần tử của mảng;
– Kiểu dữ liệu của phần tử;
– Cách khai báo biến;
– Cách tham chiếu đến phần tử.
Có thể truy cập (hay thao tác) trên mỗi phần tử của mảng, trong việc làm đó mỗi phần tử của mảng được xác định bởi tên của mảng và chỉ số tương ứng của phần tử này.
Kiểu mảng là một kiểu dữ liệu có cấu trúc, rất cần thiết và hữu ích trong nhiều chương trình.
Mảng là một tập hợp các phần tử cố định có cùng một kiểu, được lưu trữ liên tiếp nhau trong các ô nhớ. Kiểu phần tử có thể là có các kiểu bất kỳ: ký tự, số, chuỗi ký tự…; cũng có khi ta sử dụng kiểu mảng để làm kiểu phần tử cho một mảng.
1. Kiểu mảng một chiều
Mảng một chiều là dãy hữu hạn các phần tử cùng kiểu.
Mảng được đặt tên và mỗi phần tử của nó có một chỉ số.
Để mô tả màng một chiều cần xác định kiểu của các phần tử và cách đánh số các phần tử của nó (mỗi phần tử của nó có một chỉ số).
Để người lập trình có thể xây dựng và sử dụng kiều mảng một chiều, các ngôn ngữ lập trình có quy tắc cách thức cho phép xác định:
– Tên kiểu mảng một chiều;
– Số lượng phần tử của mảng;
– Kiểu dữ liệu của phần tử;
– Cách khai báo biến;
– Cách tham chiếu đến phần tử.
Có thể truy cập (hay thao tác) trên mỗi phần tử của mảng, trong việc làm đó mỗi phần tử của mảng được xác định bởi tên của mảng và chỉ số tương ứng của phần tử này.
Kiểu mảng là một kiểu dữ liệu có cấu trúc, rất cần thiết và hữu ích trong nhiều chương trình.
❖ Khai báo
Khai báo mảng một chiều có dạng tổng quát như sau:
Cách 1: Khai báo trực tiếp biến mảng một chiều:
var <tên biến mảng>:array [kiểu chỉ số] of <kiểu phần tử>;
Cách 2: Khai báo gián tiếp biến mảng qua kiểu mảng một chiều:
type <tên kiểu mảng>= array [kiêu chỉ số] of <kiếu phần tử>;
var <tên biến mảng>:<tên kiểu mảng>;
Trong đó:
Kiểu chỉ số thường là một đoạn số nguyên liên tục có dạng n1…n2 với n1, n2 là các hàng hoặc biểu thức nguyên xác định chỉ số đầu và chỉ số cuối (n1<n2);
Kiểu phần tử là kiểu của phần tử mảng.
Ví dụ, các khai báo sau đây là hợp lệ về mảng một chiều:
Type
ArrayReal = array [-100..200] of real;
ArrayBoolean = array [-n+1..n+1] of boolean;
ArrayInt = array [-100..0] of interger;
trong đó, n là hằng nguyên.
Tham chiếu tới phần tử của mảng một chiều được xác định bởi tên mảng cùng với chỉ số, được viết trong cặp dấu ngoặc [ ].
Mảng một chiều là dãy hữu hạn các phần tử cùng kiểu.
Mảng được đặt tên và mỗi phần tử của nó có một chỉ số.
Để mô tả màng một chiều cần xác định kiểu của các phần tử và cách đánh số các phần tử của nó (mỗi phần tử của nó có một chỉ số).
Để người lập trình có thể xây dựng và sử dụng kiều mảng một chiều, các ngôn ngữ lập trình có quy tắc cách thức cho phép xác định:
– Tên kiểu mảng một chiều;
– Số lượng phần tử của mảng;
– Kiểu dữ liệu của phần tử;
– Cách khai báo biến;
– Cách tham chiếu đến phần tử.
Có thể truy cập (hay thao tác) trên mỗi phần tử của mảng, trong việc làm đó mỗi phần tử của mảng được xác định bởi tên của mảng và chỉ số tương ứng của phần tử này.
Kiểu mảng là một kiểu dữ liệu có cấu trúc, rất cần thiết và hữu ích trong nhiều chương trình.
Mảng là một tập hợp các phần tử cố định có cùng một kiểu, được lưu trữ liên tiếp nhau trong các ô nhớ. Kiểu phần tử có thể là có các kiểu bất kỳ: ký tự, số, chuỗi ký tự…; cũng có khi ta sử dụng kiểu mảng để làm kiểu phần tử cho một mảng.
1. Kiểu mảng một chiều
Mảng một chiều là dãy hữu hạn các phần tử cùng kiểu.
Mảng được đặt tên và mỗi phần tử của nó có một chỉ số.
Để mô tả màng một chiều cần xác định kiểu của các phần tử và cách đánh số các phần tử của nó (mỗi phần tử của nó có một chỉ số).
Để người lập trình có thể xây dựng và sử dụng kiều mảng một chiều, các ngôn ngữ lập trình có quy tắc cách thức cho phép xác định:
– Tên kiểu mảng một chiều;
– Số lượng phần tử của mảng;
– Kiểu dữ liệu của phần tử;
– Cách khai báo biến;
– Cách tham chiếu đến phần tử.
Có thể truy cập (hay thao tác) trên mỗi phần tử của mảng, trong việc làm đó mỗi phần tử của mảng được xác định bởi tên của mảng và chỉ số tương ứng của phần tử này.
Kiểu mảng là một kiểu dữ liệu có cấu trúc, rất cần thiết và hữu ích trong nhiều chương trình.
❖ Khai báo
Khai báo mảng một chiều có dạng tổng quát như sau:
Cách 1: Khai báo trực tiếp biến mảng một chiều:
var <tên biến mảng>:array [kiểu chỉ số] of <kiểu phần tử>;
Cách 2: Khai báo gián tiếp biến mảng qua kiểu mảng một chiều:
type <tên kiểu mảng>= array [kiêu chỉ số] of <kiếu phần tử>;
var <tên biến mảng>:<tên kiểu mảng>;
Trong đó:
Kiểu chỉ số thường là một đoạn số nguyên liên tục có dạng n1…n2 với n1, n2 là các hàng hoặc biểu thức nguyên xác định chỉ số đầu và chỉ số cuối (n1<n2);
Kiểu phần tử là kiểu của phần tử mảng.
Ví dụ, các khai báo sau đây là hợp lệ về mảng một chiều:
Type
ArrayReal = array [-100..200] of real;
ArrayBoolean = array [-n+1..n+1] of boolean;
ArrayInt = array [-100..0] of interger;
trong đó, n là hằng nguyên.
Tham chiếu tới phần tử của mảng một chiều được xác định bởi tên mảng cùng với chỉ số, được viết trong cặp dấu ngoặc [ ].