Trình bày đặc điểm kinh tê về công nghiệp nông nghiệp của vùng ĐB Sông Hồng
0 bình luận về “Trình bày đặc điểm kinh tê về công nghiệp nông nghiệp của vùng ĐB Sông Hồng”
a) CÔNG NGHIỆP:
-Có ngành công nghiệp trọng điểm đặc biệt là chế biến lương thực, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng.
– Hình thành sớm nhất nước và phát triển mạnh trong thời kì công nghiệp hóa.
– Có nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
b) NÔNG NGHIỆP:
-Trồng trọt:
+) Lúa và cây lương thực quan trọng nhất với diện tích và tổng sản lượng đứng sau ĐBSCL nhưng năng suất dẫn đầu cả nước.
+) Phát triển một số cây ưa lạnh như: bắp cải, xu hào, hoa xen canh.
– Chăn nuôi: Trong đó đàn lợn chiếm tỉ trọng cao nhất nước.
(Gửi bạn đáp án nha)
– Trong cơ cấu kinh tế của đồng bằng sông Hồng, tỉ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng tăng từ 26,6% năm 1995 lên 36% năm 2002.
– Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, từ 18,3 nghìn tỉ đồng (năm 1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002).
– Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở các thành phố : Hà Nội, Hải Phòng.
– Các ngành công nghiệp trọng điểm là: chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí.
– Sản phẩm công nghiệp quan trọng của vùng là máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng (vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh,…).
Nông nghiệp
– Lúa là cây trồng chính
– Với năng suất đứng đầu cả nước diện tích sản lượng chỉ đứng sau ĐB Cửu Long
– Sản xuất thu đông đang trở thánh vụ sản xuất chính ở ĐB sông Hồng
a) CÔNG NGHIỆP:
-Có ngành công nghiệp trọng điểm đặc biệt là chế biến lương thực, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng.
– Hình thành sớm nhất nước và phát triển mạnh trong thời kì công nghiệp hóa.
– Có nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
b) NÔNG NGHIỆP:
-Trồng trọt:
+) Lúa và cây lương thực quan trọng nhất với diện tích và tổng sản lượng đứng sau ĐBSCL nhưng năng suất dẫn đầu cả nước.
+) Phát triển một số cây ưa lạnh như: bắp cải, xu hào, hoa xen canh.
– Chăn nuôi: Trong đó đàn lợn chiếm tỉ trọng cao nhất nước.
(Gửi bạn đáp án nha)
Công nghiệp
– Trong cơ cấu kinh tế của đồng bằng sông Hồng, tỉ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng tăng từ 26,6% năm 1995 lên 36% năm 2002.
– Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, từ 18,3 nghìn tỉ đồng (năm 1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002).
– Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở các thành phố : Hà Nội, Hải Phòng.
– Các ngành công nghiệp trọng điểm là: chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí.
– Sản phẩm công nghiệp quan trọng của vùng là máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng (vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh,…).
Nông nghiệp
– Lúa là cây trồng chính
– Với năng suất đứng đầu cả nước diện tích sản lượng chỉ đứng sau ĐB Cửu Long
– Sản xuất thu đông đang trở thánh vụ sản xuất chính ở ĐB sông Hồng