Vai trò và đặc điểm của Công nghiệp , các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố Công nghiệp
0 bình luận về “Vai trò và đặc điểm của Công nghiệp , các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố Công nghiệp”
Vai trò của Công nghiệp:
– Sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn.
– Cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho tất cả các ngành kinh tế.
– Tạo ra sản phẩm tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống xã hội.
– Thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác,
– Tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên,
– Tạo khả năng mở rộng sản xuất, thị trường lao động.
– Tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, củng cố an ninh quốc phòng.
– Chỉ tiêu để đánh giá trình độ phát triển của một nước.
Đặc điểm của Công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp bao gồm hai giai đoạn
– Giai đoạn 1: Tác động vào đối tượng lao động nguyên liệu.
– Giai đoạn 2: Chế biến nguyên liệu tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng.
– Cả hai giai đoạn đều sử dụng máy móc.
Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ: Đòi hỏi nhiều kĩ thuật và lao động trên một diện tích nhất định để tạo ra khối lượng sản phẩm.
Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp giữa nhiều ngành để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
– Công nghiệp nặng (nhóm A) sản phẩm phục vụ cho sản xuất
– Công nghiệp nhẹ (nhóm B) sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và đời sống của con người.
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố Công nghiệp
1. Vị trí địa lí: Tự nhiên, kinh tế, chính trị: gần biển,sông, đầu mối giao thông vận tải, đô thị,… lựa chọn các nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ cấu ngành công nghiệp.
2. Nhân tố tự nhiên
Đây là nhân tố quan trọng, tạo điều kiện hay trở ngại.
– Khoáng sản: Trữ lượng, chất lượng, chủng loại, phân bố chi phối quy mô, cơ cấu, tổ chức các xí nghiệp công nghiệp: các nhà máy xi măng tập trung nơi có nguồn đá vôi phong phú.
– Khí hậu, nước: Phân bố, phát triển công nghiệp: luyện kim màu, dệt, nhuộm, thực phẩm,…
– Đất, rừng, biển: Xây dựng xí nghiệp công nghiệp.
3. Nhân tố kinh tế – xã hội
– Dân cư, lao động: ngành cần nhiều lao động (dệt may) phân bố ở khu vực đông dân, các ngành kĩ thuật cao (điện tử) nơi có đội ngũ lành nghề.
– Tiến bộ khoa học kĩ thuật: thay đổi quy luật phân bố xí nghiệp, việc khai thác và sử dụng tài nguyên.
– Thị trường (trong nước và ngoài nước): Lựa chọn vị trí các xí nghiệp, hướng chuyên môn hóa.
– Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật: Đường giao thông, thông tin, điện nước.
– Đường lối, chính sách: ảnh hưởng quá trình công nghiệp hóa phân bố công nghiệp hợp lí, thúc đẩy công nghiệp phát triển.
– Sản xuất theo hai giai đoạn và có thể tiến hành đồng thời các giai đoạn, cách xa nhau về không gian và có sự phối hợp ti mỉ cùa các phân ngành để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
– Sản xuất mang tính tập trung cao độ.
– Đất chỉ có ý nghĩa là nơi để xây dựng, còn tư liệu sản xuất là máy móc, thiết bị kĩ thuật, công nghệ.
– Đối tượng lao dộng đa phần là vật thể không sống (như khoáng sản.:.).
– Đa phần các ngành công nghiệp không có tính mùa vụ, có thê tiến hành sản xuất quanh năm.
– Ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên ổn định hơn.
– Yêu cầu vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng và kĩ thuật lớn; công nghệ và trình độ lao động cao.
các nhân tố ảnh hưởng…
Tùy từng hoàn cảnh cụ thể mà các nhân tố đóng vai trò quan trọng trong sự phân bố công nghiệp có thể là: dân cư và nguồn lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật và kết cấu hạ tầng, thị trường, khoa học – công nghệ, chính sách phát triển…
+ Tiến bộ khoa học – công nghệ tạo ra những khả năng mới về sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành, làm tăng tỉ trọng của chúng trong tổng thể công nghiệp
làm cho việc khai thác sử dụng tài nguyên và phân bố công nghiệp trở nên hợp lí, có hiệu quả và kéo theo những thay đổi về qui luật phân bố sản xuất.
+ Khoa học – công nghệ làm nảy sinh nhu cầu mới, đòi hỏi xuất hiện một số ngành công nghiệp với công nghệ tiên tiến và mở ra triển vọng phát triển công nghiệp trong tương lai, như công nghiệp điện tử – tin học, công nghiệp lọc – hóa dầu…
Vai trò của Công nghiệp:
– Sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn.
– Cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho tất cả các ngành kinh tế.
– Tạo ra sản phẩm tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống xã hội.
– Thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác,
– Tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên,
– Tạo khả năng mở rộng sản xuất, thị trường lao động.
– Tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, củng cố an ninh quốc phòng.
– Chỉ tiêu để đánh giá trình độ phát triển của một nước.
Đặc điểm của Công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp bao gồm hai giai đoạn
– Giai đoạn 1: Tác động vào đối tượng lao động nguyên liệu.
– Giai đoạn 2: Chế biến nguyên liệu tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng.
– Cả hai giai đoạn đều sử dụng máy móc.
Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ: Đòi hỏi nhiều kĩ thuật và lao động trên một diện tích nhất định để tạo ra khối lượng sản phẩm.
Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp giữa nhiều ngành để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
– Công nghiệp nặng (nhóm A) sản phẩm phục vụ cho sản xuất
– Công nghiệp nhẹ (nhóm B) sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và đời sống của con người.
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố Công nghiệp
1. Vị trí địa lí: Tự nhiên, kinh tế, chính trị: gần biển,sông, đầu mối giao thông vận tải, đô thị,… lựa chọn các nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ cấu ngành công nghiệp.
2. Nhân tố tự nhiên
Đây là nhân tố quan trọng, tạo điều kiện hay trở ngại.
– Khoáng sản: Trữ lượng, chất lượng, chủng loại, phân bố chi phối quy mô, cơ cấu, tổ chức các xí nghiệp công nghiệp: các nhà máy xi măng tập trung nơi có nguồn đá vôi phong phú.
– Khí hậu, nước: Phân bố, phát triển công nghiệp: luyện kim màu, dệt, nhuộm, thực phẩm,…
– Đất, rừng, biển: Xây dựng xí nghiệp công nghiệp.
3. Nhân tố kinh tế – xã hội
– Dân cư, lao động: ngành cần nhiều lao động (dệt may) phân bố ở khu vực đông dân, các ngành kĩ thuật cao (điện tử) nơi có đội ngũ lành nghề.
– Tiến bộ khoa học kĩ thuật: thay đổi quy luật phân bố xí nghiệp, việc khai thác và sử dụng tài nguyên.
– Thị trường (trong nước và ngoài nước): Lựa chọn vị trí các xí nghiệp, hướng chuyên môn hóa.
– Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật: Đường giao thông, thông tin, điện nước.
– Đường lối, chính sách: ảnh hưởng quá trình công nghiệp hóa phân bố công nghiệp hợp lí, thúc đẩy công nghiệp phát triển.
cho hay nhất ạ
vai trò và Đặc điểm Công nghiệp
– Sản xuất theo hai giai đoạn và có thể tiến hành đồng thời các giai đoạn, cách xa nhau về không gian và có sự phối hợp ti mỉ cùa các phân ngành để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
– Sản xuất mang tính tập trung cao độ.
– Đất chỉ có ý nghĩa là nơi để xây dựng, còn tư liệu sản xuất là máy móc, thiết bị kĩ thuật, công nghệ.
– Đối tượng lao dộng đa phần là vật thể không sống (như khoáng sản.:.).
– Đa phần các ngành công nghiệp không có tính mùa vụ, có thê tiến hành sản xuất quanh năm.
– Ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên ổn định hơn.
– Yêu cầu vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng và kĩ thuật lớn; công nghệ và trình độ lao động cao.
các nhân tố ảnh hưởng…
Tùy từng hoàn cảnh cụ thể mà các nhân tố đóng vai trò quan trọng trong sự phân bố công nghiệp có thể là: dân cư và nguồn lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật và kết cấu hạ tầng, thị trường, khoa học – công nghệ, chính sách phát triển…
+ Tiến bộ khoa học – công nghệ tạo ra những khả năng mới về sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành, làm tăng tỉ trọng của chúng trong tổng thể công nghiệp
làm cho việc khai thác sử dụng tài nguyên và phân bố công nghiệp trở nên hợp lí, có hiệu quả và kéo theo những thay đổi về qui luật phân bố sản xuất.
+ Khoa học – công nghệ làm nảy sinh nhu cầu mới, đòi hỏi xuất hiện một số ngành công nghiệp với công nghệ tiên tiến và mở ra triển vọng phát triển công nghiệp trong tương lai, như công nghiệp điện tử – tin học, công nghiệp lọc – hóa dầu…
Cho Mình Xin Hay Nhất Ạ