1
giảm phân nguyên phân là gì và hãy nêu ý nghĩa
2
so sánh nguyên phân và giảm phân
0 bình luận về “1 giảm phân nguyên phân là gì và hãy nêu ý nghĩa 2 so sánh nguyên phân và giảm phân”
Đáp án:
Câu 1:
– Nguyên phân là hình thức phân bào giữ nguyên bộ NST, là hình thức sinh sản của tế bào, xảy ra ở hầu hết tế bào trong cơ thể (hợp tử, tế bào sinh dưỡng, tế bào mầm sinh dục)
– Ý nghĩa của Nguyên phân:
+ Đối với di truyền: nguyên phân là phương thức truyền đạt ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể và qua các thế hệ cơ thể ở các loài sinh sản vô tính
+ Bộ NST đặc trưng của loài được ổn định là nhờ cơ chế nhân đôi kết hợp với phân li NST
+ Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp sự sinh trưởng của các mô và cơ quan nhờ đó cơ thể đa bào mới lớn lên được
+ Ở các mô, cơ quan còn non tốc độ phân bào diễn ra nhanh chóng. Khi các mô, cơ quan đến giai đoạn tới hạn sinh trưởng thì nguyên phân bị ức chế
+ Nguyên phân giúp tạo ra tế bào mới để bù đắp các tế bào có các mô, cơ quan bị tổn thương, thay thế cho các tế bào già yếu
– Giảm phân là hình thức phân bào làm bộ NST giảm đi 1 nửa so với tế bào ban đầu, xảy ra ở các tế bào sinh dục giai đoạn chín: noãn bào bậc 1, tinh bào bậc 1
– Ý nghĩa của Giảm phân:
+ Giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn bội của loài qua thụ tinh bộ NST lưỡng bội của loài được hình thành
+ Cùng với nguyên phân kết hợp với thụ tinh giảm phân góp phần duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài qua các thế hệ cơ thể (ở các loài sinh sản hữu tính)
+ Giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác về nguồn gốc do sự phân li độc lập, tổ hợp tự do và trao đổi chéo giữa các cromatit nên khi thụ tinh sẽ tạo ra biến dị tổ hợp để cung câp nguyên liệu thứ cấp dồi dào cho tiến hóa và chọn giống
-Đối với các sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản.
– Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển.
– Ngoài ra, nguyên phân cũng đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc các cơ quan bị tổn thương
– Ở các sinh vật sinh sản sinh dưỡng, nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống kiểu gen của cá thể mẹ
* Giảm phân :
Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính (chủ yếu là do các biến dị tổ hợp) là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới. Các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài.
Câu 2 :
Giống nhau: – Đều nhân đôi ADN trước khi vào phân bào
– Đều phân thành 4 kỳ
– Đều có sự phân đều mỗi loại NST về các tế bào con
– Màng nhân và nhân con biến mất cho đến gần cuối
– Đều là hình thức phân bào có tơ tức là có sự hình thành thoi vô sắc * Khác nhau :
Đáp án:
Câu 1:
– Nguyên phân là hình thức phân bào giữ nguyên bộ NST, là hình thức sinh sản của tế bào, xảy ra ở hầu hết tế bào trong cơ thể (hợp tử, tế bào sinh dưỡng, tế bào mầm sinh dục)
– Ý nghĩa của Nguyên phân:
+ Đối với di truyền: nguyên phân là phương thức truyền đạt ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể và qua các thế hệ cơ thể ở các loài sinh sản vô tính
+ Bộ NST đặc trưng của loài được ổn định là nhờ cơ chế nhân đôi kết hợp với phân li NST
+ Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp sự sinh trưởng của các mô và cơ quan nhờ đó cơ thể đa bào mới lớn lên được
+ Ở các mô, cơ quan còn non tốc độ phân bào diễn ra nhanh chóng. Khi các mô, cơ quan đến giai đoạn tới hạn sinh trưởng thì nguyên phân bị ức chế
+ Nguyên phân giúp tạo ra tế bào mới để bù đắp các tế bào có các mô, cơ quan bị tổn thương, thay thế cho các tế bào già yếu
– Giảm phân là hình thức phân bào làm bộ NST giảm đi 1 nửa so với tế bào ban đầu, xảy ra ở các tế bào sinh dục giai đoạn chín: noãn bào bậc 1, tinh bào bậc 1
– Ý nghĩa của Giảm phân:
+ Giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn bội của loài qua thụ tinh bộ NST lưỡng bội của loài được hình thành
+ Cùng với nguyên phân kết hợp với thụ tinh giảm phân góp phần duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài qua các thế hệ cơ thể (ở các loài sinh sản hữu tính)
+ Giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác về nguồn gốc do sự phân li độc lập, tổ hợp tự do và trao đổi chéo giữa các cromatit nên khi thụ tinh sẽ tạo ra biến dị tổ hợp để cung câp nguyên liệu thứ cấp dồi dào cho tiến hóa và chọn giống
Câu 2:
* Giống nhau:
– Sao chép ADN trước khi vào phân bào
– Đều phân thành 4 kì
– Phân đều mỗi loại NST về các tế bào con
– Màng nhân và nhân con biến mất cho đến gần cuối
– Hình thành thoi vô sắc
* Khác nhau:
Câu 1 : Ý nghĩa nguyên phân
-Đối với các sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản.
– Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển.
– Ngoài ra, nguyên phân cũng đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc các cơ quan bị tổn thương
– Ở các sinh vật sinh sản sinh dưỡng, nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống kiểu gen của cá thể mẹ
* Giảm phân :
Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính (chủ yếu là do các biến dị tổ hợp) là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.
Các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài.
Câu 2 :
Giống nhau: – Đều nhân đôi ADN trước khi vào phân bào
– Đều phân thành 4 kỳ
– Đều có sự phân đều mỗi loại NST về các tế bào con
– Màng nhân và nhân con biến mất cho đến gần cuối
– Đều là hình thức phân bào có tơ tức là có sự hình thành thoi vô sắc
* Khác nhau :