1. Nêu đặc điểm dân cư Bắc Mĩ.?
2. Nêu đặc điểm dân cư Trung và Nam Mĩ?
3. Giải thích vì sao Công nghiệp Bắc Mỹ phát triển đến trình độ cao?
4. Tại sao phải đặt vấn đề bảo vệ môi trường rừng A ma don?
5. Hậu quả do sự tan băng ở Nam cực.
6. Trình bày các đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực ( khí hậu, địa hình)?
7. Trình bày các đặc điểm tự nhiên của châu Đại Dương (khí hậu, địa hình)?
8. Giải thích đặc điểm khí hậu châu Nam Cực, châu Đại Dương?
9. Trình bày đặc điểm vị trí địa lý, giới hạn, địa hình Châu Âu?
10. Nhận biết được các kiểu khí hậu của châu Âu qua biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa
11. So sánh đặc điểm khí hậu Ôn đới hải dương và Ôn đới lục địa?
12. Giải thích được sư ảnh hưởng của dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương đối với khí hậu Châu Âu?
1.
– Dân cư Bắc Mỹ phân bố không đồng đều giửa phía tây và phía đông, miền bắc và miền nam. – Mật độ dân số thấp nhất là phía bắc Canada và bán đảo A-la-xca dưới 1 người/km2 kế đó là miền núi Coóc-đi-e Hoa Kỳ. – ¾ dân số Bắc Mỹ sống ở thành thị.
2.
– Dân cư khu vực Trung và Nam Mĩ phần lớn là người lai, có nền văn hóa Mĩ Latinh độc đáo. Nguyên nhân: do sự kết hợp giữa ba dòng văn hóa Âu, Phi và Anh-điêng. – Dân cư phân bố không đều, tập trung đông ở ven biển, nơi có khí hậu mát mẻ; thưa dân ở những vùng nằm sâu trong nội địa.
3.
Nông nghiệp Bắc Mỹ phát triển mạnh, đạt trình độ cao nhờ:
+ Có điều kiện tự nhiên thuận lợi ( Đất nông nghiệp có diện tích lớn, có cả 3 đới khí hậu, nguồn nước dồi dào…)
+ Có trình độ kỹ thuật công nghệ tiên tiến (áp dụng công nghệ sinh học rộng rãi; sử dụng nhiều máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu; được sự hỗ trợ của các trung tâm khoa học ứng dụng…)
+ Nền nông nghiệp hoạt động hiệu quả
– Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp ( 4,4% ở Hoa Kỳ, 2,7% ở Canada ).
4.
Vì rừng A-ma-dôn là lá phổi của thế giới, một vùng dự trữ sinh học quý giá. Do đó, rừng A-ma-dôn đóng vai trò rất quan trọng đối với khu vực và toàn thế giới. Nếu con người không có ý thức và không đặt vấn đề bảo vệ rừng mà cứ khai thác rừng A-ma-dôn thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm môi trường rừng A-ma-dôn bị hủy hoại dần, ảnh hưởng tới khí hậu khu vực và toàn cầu.
5.
Nguyên nhân của hiện tương băng tanNguyên nhân tự nhiên
Trái Đất nóng lên toàn cầu là do việc phát thải lượng lớn khí metan quá mức cho phép ở ngưỡng giới hạn nhất định từ Bắc Cực và các vùng đất ẩm ướt. Mà khí metan chính là loại khí nhà kính giữ nhiệt.
Hiện tượng núi lửa phun trào cũng là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng băng tan. Bởi với khối lượng hàng tấn tạo thành tro bụi mỗi lần phun trào. Đây chính là 1 trong những nguyên nhân làm cho khí hậu nóng lên toàn cầu.
Đặc biệt, khi nhiệt độ trung bình của Trái Đất nóng lên thì sẽ làm cho lượng băng ở Nam Cực và Bắc Cực tan ra. Khi lượng băng tan thì sẽ làm lộ ra lớp băng CO2 vĩnh cửu. Lớp băng này sẽ bặt đầu tham gia vào quá trình tuần hoàn CO2 trên Trái Đất. Khi đó, cây xanh sẽ ngày càng ít đi, không có khả năng để điều hòa lượng khí CO2. Vì lượng khí lúc này đã quá tải, vượt quá mức giới hạn của tự nhiên nên Trái Đất càng ngày càng nóng lên. Và cuối cùng lại lặp lại một chu kì như trên.
Nguyên nhân nhân tạo
Nguyên nhân gây ra hiện tượng trên chủ yếu là do con người. Con người hoạt động công nghiệp xả khí thải ra môi trường, hoạt động giao thông, chặt phá rừng bừa bãi, làm khí hậu toàn cầu bị biến đổi. Các khí nhà kính bị tích lũy quá nhiều mà chủ yếu là metan và CO2. Theo đó, những khí này khi thải vào khí quyển sẽ ngăn bức xạ mặt trời phản xa ra ngoài làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên. Một số nguyên nhân cụ thể như:
Quá trình công nghiệp hóa
Rừng bị tàn phá
Điều đó gây nên những thay đổi về khí hậu làm ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường sống, bầu khí quyển và khí hậu nói chung. Không những thế nó còn làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Và tác động trực tiếp đến đời sống của con người.
Con người chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng băng tan
Hậu quả khi băng tan:Biến đổi khí hậu
Khoảng hàng trăm triệu tấn khí mêtan, đang bị nhốt dưới tầng đóng băng vĩnh cửu ở Bắc Cực. Một trong những mối lo ngại lớn nhất là: hiện tượng băng tan vào mùa hè ở biển Bắc Cực, và nhiệt độ gia tăng nhanh chóng trên toàn bộ khu vực, sẽ làm cho lượng khí mêtan không lồ đang bị mắc kẹt có thể bất ngờ phát thải vào khí quyển, dẫn đến sự biến đổi khí hậu (trên phạm vi toàn cầu) nhanh chóng và nghiêm trọng
Đặc biệt, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng tầng đất bị đong băng vĩnh cửu ở Bắc cực chứa tới 1672 tỷ tấn cacbon. Chúng cao gấp đôi lượng CO2 trong khí quyển. Lượng khí này nếu được giải phóng khi lớp băng vĩnh cửu ở Bắc cực tan sẽ làm cho nhiệt độ của Trái Đất tăng lên. Gây ra hiệu ứng nhà kính và suy giảm tầng ozon, đẩy mạnh sự biến đổi khí hậu theo hướng tiêu cực.
Nắng nóng kéo dài
Các đợt nắng nóng kéo dài khiến đất đai khô cằn, gây ra tình trạng khan hiếm nước sạch, cháy rừng lan rộng mất kiểm soát, bão bụi và lũ quét. Ở nhiều nơi trên thế giới, việc thiếu nước dẫn tới bệnh dịch nghiêm trọng. Trái lại, mưa lớn khiến sông hồ tràn nước, phá hủy nhà cửa. Làm nguồn nước uống nhiễm bẩn, rác thải lan tràn và không khí ô nhiễm. Đồng thời, điều kiện nóng ẩm cũng tạo thuận lợi cho bệnh dịch lây lan qua nước và thức ăn phát triển.
Ảnh hưởng tới tàu thuyền qua lại trên biển
Hiện tượng băng tan sẽ tạo nên những tảng băng lớn. Làm ảnh hưởng tới tàu thuyền qua lại. Khi các con thuyền đi trên biển va phải các tảng băng trôi cò kích thước lớn sẽ làm tàu bị hư hỏng nặng. Thậm chí có thể bị nhấn chìm.
Hiện tượng băng tan sẽ tạo nên những tảng băng lớn
Mực nước biển dâng cao
Các nhà khoa học đã tính toán rằng, khi toàn bộ băng trên hành tinh tan chảy vì biến đổi khí hậu. Mực nước biển sẽ tăng lên 65m. Có thể dẫn đến hiện tượng “biển lấn” – nước biển xâm nhập sâu vào trong đất liền. Dẫn đến tình trạng các vùng đất ven biển, ven sông nhiễm mặn ngày càng nhiều. Đặc biệt, nó còn thiếu cả nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt. Hơn nữa các đảo, quần đảo và các vùng ven biển cũng có thể sẽ bị nhấn chìm, con người sẽ mất đất, mất nhà.
Bên cạnh đó, nước biển cũng có độ axit cao hơn, phần lớn là do hấp thụ khí thải. Nếu nồng độ này tiếp tục tăng lên, hệ sinh vật dưới biển sẽ phải đối mặt với nguy cơ diệt vong lớn. Nhất là các loài có vỏ hoặc xương như thân mềm, cua, san hô,…
Băng tan gây ô nhiễm không khí
Nhiệt độ tăng cao cũng khiến tình trạng ô nhiễm không khí trầm trọng hơn do tầng ozone. Đặc biệt là lượng khí thải từ xe cộ, nhà máy, các nguồn khác phản ứng với ánh sáng mặt trời và nhiệt độ,… Tầng ozone mặt đất là nhân tố chính gây sương mù quang hóa. Và nhiệt độ càng tăng thì lớp sương mù càng dày. Không khí bẩn khiến tỷ lệ nhập viện và tử vong ở bệnh nhân hen suyễn tăng lên. Làm tình trạng người bị bệnh tim hay phổi trầm trọng hơn.
Ảnh hưởng tới dộng vật
Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050. Nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4 độ C nữa. Ví dụ như là loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng Bắc cực.
Loài gấu Bắc cực cũng là một loài điển hình. Nếu lượng băng tan với tốc độ chóng mặt như hiện nay thì việc kiếm ăn của loài gấu này gặp rất nhiều khó khăn. Cũng tương tự như Gấu Bắc cực, chim cánh cụt ở Nam cực cũng chịu chung số phận. Khi mà diện tích băng ngày càng giảm đồng nghĩa vời việc bị mất nơi cư trú và nguồn thức ăn.
Tác động của băng tan tới con người
Và con người cũng không thể nào tránh được những hậu quả mà chính họ góp phần tạo nên. Ví dụ như bệnh dịch, thiên tai, mùa màng thất bát,… Chúng đã, đang và sẽ ảnh hưởng tới đời sống của nhân loại. Nhân loại sẽ phải đối mặt với khó khăn lớn đe dọa tới sự sống trên Trái Đất.
Băng tan đang gây những hậu quả ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống con người
Hãy cùng chung tay bảo vệ sự trong lành của Trái Đất. Điều đó cũng chính là bảo vệ sự sống của chính mình và nhân loại. Chúng ta có thể làm từ những việc làm nhỏ nhất như không xả rác bừa bãi, trồng thật nhiều cây xanh. Hay các nhà máy cũng cần phải xử lý chất thải trước khi đưa ra ngoài môi trường. Giảm thiểu các chất độc hại đưa ra ngoài môi trường.
6.
Đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực.
– Băng tuyết bao phủ quanh năm.
– Khí hậu lạnh giá, gió bão nhiều và mạnh nhất thế giới.
– Thực vật không thể tồn tại.
– Động vật: những loài chịu lạnh như chim cánh cụt, hải cẩu, hải báo, chim biển, …
– Giàu tài nguyên khoáng sản: than, sắt, đồng,…
7.
Đặc điểm tự nhiên của Châu Đại Dương
– Lục địa Ô-xtrây-li-a có khí hậu khô hạn, phần lớn diện tích là hoang mạc và xa van.
– Giới sinh vật có nhiều loài độc đáo.
– Phần lớn các đảo có khí hậu nóng ẩm, có rừng rậm hoặc rừng dừa bao phủ.
8.
Phần lớn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương có khí hậu nóng ẩm và điều hoà. Mưa nhiều nhưng lượng mưa thay đổi tuỳ thuộc vào hướng gió và hướng núi. Rừng xích đạo xanh quanh năm hoặc rừng mưa mùa nhiệt đới phát triển xanh tốt cùng với rừng dừa đã biến các đảo thành những “thiên đàng xanh” giữa Thái Bình Dương. Biển nhiệt đới trong xanh với các rặng san hô có nhiều hải sản, là nguồn sống của dân cư và là tài nguyên du lịch quan trọng của nhiều nước.
9.
– Vị trí: nằm giữa các vĩ tuyến 36°B và 71°B.
– Là 1 bộ phận của lục địa Á-Âu.
– Chủ yếu nằm trong đới ôn hoà, có 3 mặt giáp biển:
+ Bắc giáp Bắc Băng Dương.
+ Nam giáp Địa Trung Hải.
+ Tây giáp Đại Tây Dương.
– Địa hình: có 3 khu vực:
+ Miền núi già: ở phía bắc và vùng trung tâm (dãy Xcan-đi-na-vi, U-ran,…).
+ Miền núi trẻ: ở phía nam (dãy An-pơ, Cac-pat,…).
+ Đồng bằng: chiếm 2/3 diện tích châu lục, đồng bằng Đông Âu lớn nhất.
– Khí hậu: phần lớn có khí hậu ôn đới hải dương và ôn đới lục địa.
10.
+ Nhận biết đặc điểm khí hậu:
– Cùng vĩ độ nhưng vùng ven biển của bán đảo Xcan – đi – na – vi có khí hậu ấm áp hơn và mưa nhiều hơn ở Ai – xơ – len là do ảnh hưởng của dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương.
– Nhiệt độ tháng giêng ở châu Âu: ấm áp nhất là ven biển Đại Tây Dương nhiệt độ +100C; càng về phía đông càng lạnh dần, giáp U – ran nhiệt độ hạ xuống – 20oC.
– Bốn kiểu khí hậu chính ở châu Âu xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ là theo diện tích là: Khí hậu ôn đới lục địa, khí hậu ôn đới hải dương, khí hậu địa trung hải và khí hậu hàn đới
+Phân tích một số biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa:
– Trạm A:
+ Nhiệt độ:
• Nhiệt độ trung bình tháng I khoảng: -7oC.
• Nhiệt độ trung bình tháng VII khoảng : 18oC
• Biên độ nhiệt năm khoảng : 25oC
• Nhận xét chung về chế độ nhiệt: khá khắc nghiệt.
+ Lượng mưa:
• Các tháng mưa nhiều: 5, 6, 7, 8.
• Các tháng mưa ít: các tháng còn lại.
• Nhận xét chung về chế độ mưa: mưa vào mùa hạ, nhưng lượng mưa không lớn
+ Thuộc kiểu khí hậu: ôn đới lục địa, do mưa vào mùa hạ, 3 tháng mùa đông có nhiệt độ dưới 0oC , biên độ nhiệt năm cao.
– Trạm B:
+ Nhiệt độ:
• Nhiệt độ trung bình tháng I khoảng: 6oC.
• Nhiệt độ trung bình tháng VII khoảng : 20oC
• Biên độ nhiệt năm khoảng : 14oC
• Nhận xét chung về chế độ nhiệt: tương đối gay gắt
+ Lượng mưa:
• Các tháng mưa nhiều: 9, 10, 11, 12
• Các tháng mưa ít: các tháng còn lại.
• Nhận xét chung về chế độ mưa: mưa mùa thu – đông
+ Thuộc kiểu khí hậu: địa trung hải, do mưa vào mùa thu – đông.
– Trạm C:
+ Nhiệt độ:
• Nhiệt độ trung bình tháng I khoảng: 5oC.
• Nhiệt độ trung bình tháng VII khoảng : 158oC
• Biên độ nhiệt năm khoảng : 10oC
• Nhận xét chung về chế độ nhiệt: ôn hòa
+ Lượng mưa:
• Các tháng mưa nhiều: 8, 9, 10, 11, 12, 1, 2, 3
• Các tháng mưa ít: các tháng còn lại.
• Nhận xét chung về chế độ mưa: mưa quanh năm và lượng mưa tương đối lớn
+ Thuộc kiểu khí hậu: ôn đới hải dương, do mưa quanh năm và không có tháng nào nhiệt độ dưới 0oC
11.
– Ôn đới hải dương và ôn đới lục địa:
– Ôn đới lục địa và khí hậu địa trung hải:
12.
Ở phía Tây châu Âu có mưa nhiều hơn và có khí hậu ấm áp hơn phía Đông châu Âu là do:
-Phía Tây Châu Âu:
+Chịu ảnh hưởng bởi dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương và gió Tây Ôn Đới
=>ở phía Tây châu âu sẽ phát triển môi trường khí hậu ôn đới hải dương (mùa đông không lạnh lắm mùa hè ấm áp) nên mưa nhiều và ấm áp hơn
-phía đông châu âu:
+do nằm sâu trong lục địa nên ảnh hưởng của biển không đáng kể và phía đông còn chịu anh hưởng của khối khí lục địa từ châu á tràn sang, phía đông bắc do nằm gần vòng cực bắc nên ở đây lạnh quanh năm
=>ở phía đông sẽ phát triển môi trường khí hậu ôn đới lục địa và xuất hiện những môi trường hoang mạc bán hoang mạc
c1/ Dân cư Bắc Mỹ phân bố không đồng đều giửa phía tây và phía đông, miền bắc và miền nam. – Mật độ dân số thấp nhất là phía bắc Canada và bán đảo A-la-xca dưới 1 người/km2 kế đó là miền núi Coóc-đi-e Hoa Kỳ. – ¾ dân số Bắc Mỹ sống ở thành thị.
c2/Dân cư Trung và Nam Mĩ phần lớn là người lai, do sự hợp huyết giữa người Âu gốc Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha thuộc nhóm ngôn ngữ Latinh với người gốc Phi và người Anh-điêng bản địa. Sự hòa trộn này đã tạo nên nền văn hóa Mĩ latinh độc đáo.
Trung và Nam Mĩ có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao ( trên 1,7%). Dân cư tập trung ở 1 số miền ven biển, cửa sông hoặc trên cao nguyên có khí hậu khô ráo, mát mẻ; còn các vùng ở sâu trong nội địa dân cư thưa thớt.
c3/
Có điều kiện tự nhiên thuận lợi ( Đất nông nghiệp có diện tích lớn, có cả 3 đới khí hậu, nguồn nước dồi dào…)
Có trình độ kỹ thuật công nghệ tiên tiến (áp dụng công nghệ sinh học rộng rãi; sử dụng nhiều máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu; được sự hỗ trợ của các trung tâm khoa học ứng dụng…)
Nền nông nghiệp hoạt động hiệu quả
Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp ( 4,4% ở Hoa Kỳ, 2,7% ở Canada ).
Năng suất lao động cao, sản xuất ra khối lượng rất lớn.
Công nghệ sinh học được ứng dụng mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp.
c4/A-ma-dôn là khu vực giàu có về tài nguyên, lá phổi của cả thế giói, là vùng dự trữ sinh học quý giá. – Việc khai thác rừng A-ma-dôn quá mức, thiếu quy hoạch, khoa học sẽ làm cho tài nguyên của vùng cạn kiệt, môi trường bị huỷ hoại, sẽ ảnh hưởng nặng nề đến khí hậu của vùng và toàn cầu.
c5/
Hậu quả của sự tan băng ở châu Nam Cực là :
_ Làm nước biển dâng
_ Làm cho các sinh vật sống ở đó gặp nguy hiểm và ko còn chỗ ở
_ Khi băng trôi gặp thuyền đi qua có thể va vào và gây hư hỏng thuyền
_ Diện tích băng bị thu hẹp
_ Lũ lụt và sói mòn đất
c6/
Đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực.
– Băng tuyết bao phủ quanh năm.
–Khí hậu lạnh giá, gió bão nhiều và mạnh nhất thế giới.
– Thực vật không thể tồn tại.
– Động vật: những loài chịu lạnh như chim cánh cụt, hải cẩu, hải báo, chim biển, …
– Giàu tài nguyên khoáng sản: than, sắt, đồng,…
c7*Châu Đại Dương gồm :
+ Lục đại Ôxtrâylia
+ 4 quần đảo: Mê-la-nê-đi (đảo núi lửa), Niu-đi-len (Đảo lục đại), Mi-cro –ne-đi (Đảo san hô) và Pô-li-nê-đi (Đảo núi lửa và san hô).
– Khí hậu:
+ Phần lớn các đảo của châu Đại Dương có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, điều hòa, mưa nhiều.
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a có khí hậu khô hạn.
c8/châu đại dương:Khí Hậu lạnh giá quanh năm , nhiệt độ trung bình luôn dưới 0 độ – Nhiệt độ thấp nhất là : – 94,5 độ – Nơi có nhiều gió bào nhất thế giới , tốc độ gió trung bình 60km/
châu nam cực:Khí hậu lạnh giá, gió bão nhiều và mạnh nhất thế giới.
c9