2. Một học sinh làm thí nghiệm như sau: Đặt 6,5 g Zn cùng với một cốc đựng dung dịch HCl lên đĩa cân bên trái, thêm các quả cân lên đĩa cân bên phải s

2. Một học sinh làm thí nghiệm như sau: Đặt 6,5 g Zn cùng với một cốc
đựng dung dịch HCl lên đĩa cân bên trái, thêm các quả cân lên đĩa cân bên phải
sao cho cân ở vị trí thăng bằng. Cho toàn bộ lượng Zn vào dung dịch HCl thấy
có chất khí (H 2 ) thoát ra. Sau khi phản ứng kết thúc phải lấy ra khỏi đĩa cân bên
phải một quả cân nặng 0,2 g để cân trở về vị trí cân bằng và thu được 13,6 g
ZnCl 2 . Tính khối lượng HCl đã tham gia phản ứng.

0 bình luận về “2. Một học sinh làm thí nghiệm như sau: Đặt 6,5 g Zn cùng với một cốc đựng dung dịch HCl lên đĩa cân bên trái, thêm các quả cân lên đĩa cân bên phải s”

  1. Ta có

    Con nặng `0,2(g)` để cân về vị trị thăng bằng là `m_(H_2)`

    Áp dụng ĐLBTKL

    `m_(Zn)+m_(HCl)=m_(ZnCl_2)+m_(H_2)`

    `=>m_(HCl)=13,6+0,2-6,5=7,3(g)`

     

    Bình luận
  2. Phương trình hóa học:

                        Zn + 2HCl -> ZnCl2 + H2(khí)

    Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:

    mZn +mddHCl = 0,2 +13,6

    => mddHCl=13,8-6,5=7,3 (gam)                                 (1)

    nH2=mH2/MH2=0,2/2=0,1 (mol)

    nHCl=2.nH2=2.0,1=0,2 (mol)

    mHCl=nHCl.MHCl=0,2.(1+35.5)=7,3 (gam)                (2)

     Từ (1) và (2)=> mHCl không bị pha vậy mHCl=7,3(gam)

    Chúc bạn học tốt nha????????????

    Bình luận

Viết một bình luận