2.trình bày tình hình sản xuất lương thực,thực phẩm của đồng bằng sông cửu long
3.nêu đặc điểm và sự phân bố các loại đất ở vùng đồng bằng sông cửu long.Tại sao ở đây lại có nhiều đất phèn,đất mặn đến như vậy
2.trình bày tình hình sản xuất lương thực,thực phẩm của đồng bằng sông cửu long
3.nêu đặc điểm và sự phân bố các loại đất ở vùng đồng bằng sông cửu long.Tại sao ở đây lại có nhiều đất phèn,đất mặn đến như vậy
2.Ý nghĩa của việc phát triển mạnh công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm đối với sản xuất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long:
– Nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản, tăng khả năng xuất khẩu.
– Giải quyết đầu ra ổn định cho nông sản, tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và chuyên mòn hóa.
– phát triển mạnh công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng sông cửu long.
3.• Thế mạnh
– Tài nguyên đất:
+ Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta.
+ Đất ở Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là đât phù sa, nhưng lính chất của nó tương đối phức tạp.
+ Ở Đồng bằng sông Cửu Long có ba nhóm đấi chính:
– Đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha (chiếm hơn 30% diện tích tự nhiên của đồng bằng), phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu.
– Đất phèn có diện tích lớn nhât với hơn 1,6 triệu ha (chiếm 41% diện tích tự nhiên của đồng bằng). Nhóm đât này phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.
– Đất mặn có diện tích gần 75 vạn ha (chiếm 19% diện tích tự nhiên của đồng bằng) phân bố thành vành đai ven Biển Đông và vịnh Thái Lan.
Ngoài ra còn có một vài loại đât khác, nhưng diện tích không đáng kể. Đất xám trên phù sa có phân bố dọc biên giđi Cam-pu-chia; đất feralit chủ yếu trên đảo Phú Quốc; đất cát ở vùng cửa sông, ven biển thuộc tỉnh Trà Vinh, Bên Tre, Tiền Giang.
– Tài nguyên khí hậu:
+ Khí hậu thể hiện rõ tính chất cận xích đạo. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2.200 2.700 gìờ. Có độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 – 27°c. Lượng mưa hàng năm lớn (1.300 – 2.000mm), tập trung vào các tháng mùa mưu (từ tháng V đến tháng XI).
+ Rất thuận lợi cho việc trồng các cây nhiệt đới cho năng suất cao, khả năng \cn canh, lăng vụ rat lớn.
– Tài nguyên nước:
+ Phong phú cả nước mặt và nước ngầm
+ Hệ thống sông Tiền sông Hậu và kênh rạch chằng chịt có giá trị lớn về thủy lợi giao thông, cung cấp nước cho sản xuất và sinh họat.
– Tài nguyên sình vật:
+ Thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu,…) và um tràm (Kicrv Giang, Đồng Tháp…). Đồng bằng sông Cửu Long có các vườn quốc gìa Tràm Chìm. V Mình Thường, Ư Minh Hạ, Mũi Cà Mau, Phú Quốc và khu bảo tồn thièn nhiên ô Rạch Giá (Kiên Giang).
+ về động vật, có gìá trị hơn cả là cá và chim.
– Tài nguyên biển: hol sức phong phú với hàne: trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nưổc nuôi trồng thủy sản.
– Tài nguyên khoáng sản:
+ Sét, cao tanh: Hà Tiên (Kiên Giang).
+ Đá vôi: Kiên Lương (Kiên Giang).
+ Than bùn: ở vùng u Minh (Cà Mau, Kiên Giang).
+ Đá axít: Thối Nốt (Cần Thơ), Kiên Giang.
+ Neoài ra, còn có dầu khí ở thềm lục địa.
* Hạn chế
– Nhiều vùng trũng bì ngập nước vào mùa mưa.
– Mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì thế, nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. Ngoài ra, còn có những thiên tai khác đôi khi xảy ra.
– Phần lớn diện tích của đồng bằng là S phèn, đất mặn; cùng vđi sự thiếu nước ưong mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, một vài loại đâ’t lại thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc quá chặt, khó thoát nước.
– Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế- xã hội của đồng bằng.