KHÁM PHÁ Học Toán + Tiếng Anh theo Sách Giáo Khoa cùng học online và gia sư dạy kèm tại nhà từ lớp 1 đến lớp 12 với giá cực kỳ ưu đãi kèm quà tặng độc quyền"CỰC HOT".
Cách viết nghị luận một bài văn hoặc tiểu tiết của một đoạn văn được điểm cao?
By Natalia
Cách viết nghị luận một bài văn hoặc tiểu tiết của một đoạn văn được điểm cao?
Một trong những kỹ năng đầu tiên và quan trọng nhất khi làmbài văn nghị luận xã hộiđó là phải tìm hiểu đề, vì điều này sẽ giúp học sinh xác định được vấn đề cần nghị luận.
Thường các vấn đề cần nghị luận sẽ không được nêu trực tiếp mà nêu gián tiếp thông qua một lời nhận định như một câu danh ngôn, tục ngữ hoặc một câu nói hàm súc. Do vậy học sinh cần phải tìm hiểu nội dung của câu nói ấy để rút ra vấn đề cần nghị luận. Bên cạnh đó vấn đề nghị luận có thể được nêu ra dưới dạng câu chuyện ngắn nên khi đọc đề học sinh cần phải đọc kỹ và chú ý đến các từ khóa để xác định đúng vấn đề, tránh bị nhầm lẫn, sai đề.
Sau bước xác định vấn đề thì bước xác định phạm vi nghị luận cũng rất quan trọng vì điều này sẽ giúp học sinh không bị lạc đề, tránh lan man sang các yếu tố không cần thiết.
Cụ thể:“Nếu như đề yêu cầu nêu ý kiến của em về sức mạnh của tình yêu thương thì các em chỉ cần tập trung sâu và kỹ vào vấn đề sức mạnh của tình yêu thương thôi, tránh lan man sang các khía cạnh khác như biểu hiện của tình yêu thương hay vai trò của tình yêu thương để bài viết được đúng, đủ và sâu sắc.”
Không chỉ riêng với bài văn nghị luận xã hội mà trong tất cả các dạng bài tập làm văn nói chung học sinh cần lưu ý về vai trò quan trọng của bước lập dàn ý khi làm văn. Việc lập dàn ý sẽ giúp bài văn được đảm bảo về bố cục, đi đúng chủ đề và trình bày được đầy đủ các luận điểm cần nêu.
Các công thức cần nhớ khi làm bài văn nghị luận bắt nguồn từ những luận điểm, luận cứ cơ bản trong bài văn nghị luận. Từ những công thức dễ nhớ này mà người viết có thể tìm ý, xây dựng khung ý tưởng dồi dào cho bài viết.
Mỗi bài văn nghị luận đều bao gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài. Sau đây là các công thức để học sinh có thể viết tốt ba phần cơ bản này.
1. Mở bài văn nghị luận
Phần mở bài là chìa khóa cho toàn bộ bài văn. Phần mở bài gây ấn tượng đầu tiên cho người đọc về phong cách nghị luận, phong cách ngôn ngữ riêng của người viết. Phần mở bài gồm có 3 phần, theo 3 công thức: gợi – đưa – báo, trong đó:
Gợi: Gợi ý ra vấn đề cần làm.
Sau khi Gợi thì đưa ra vấn đề.
Cuối cùng là Báo – tức là phải thể hiện cho người viết biết mình sẽ làm gì.
Trong đó, khó nhất là phần gợi ý dẫn dắt vấn đề, có 3 cặp/6 lối để giải quyết như sau:
Cặp 1:Tương đồng/tương phản – đưa ra một vấn đề tương tự/hoặc trái ngược để liên tưởng đến vấn đề cần giải quyết, sau đó mới tạo móc nối để ĐƯA vấn đề ra, cách này thường dùng khi cần chứng minh, giải thích, bình luận về câu nói, tục ngữ, suy nghĩ.
Cặp 2:Xuất xứ/đại ý – dựa vào thông tin xuất xứ/ đại ý để dưa vấn đề ra, cách này thường dùng cho tác phẩm/tác giả nổi tiếng.
Cặp 3:Diễn dịch/ quy nạp – cách này thì cũng khá rõ về ý nghĩa rồi.
2. Thân bài văn nghị luận
Thân bài thực chất là một tập hợp các đoạn văn nhỏ nhằm giải quyết một vấn đề chung. Để tìm ý cho phần thân bài thì có thể dùng các công thức sau đây để đặt câu hỏi nhằm tìm ý càng nhiều và dồi dào càng tốt, sau đó có thể sử dụng toàn bộ hoặc một phần ý tưởng để hình thành khung ý cho bài văn:
Đối với Giải thích:Gì – Nào – Sao – Do – Nguyên – Hậu
Trong đó:
Gì: Cái gì, là gì?
Nào: thế nào?
Sao: tại sao?
Do: do đâu?
Nguyên: nguyên nhân nào?
Hậu: hậu quả gì?
Hãy tưởng tượng vấn đề của mình vào khung câu hỏi trên, tìm cách giải đáp câu hỏi trên với vấn đề cần giải quyết thì bạn sẽ có một lô một lốc các ý tưởng.
Đối với Chứng minh:Mặt – Không – Giai – Thời – Lứa
Mặt: các mặt của vấn đề?
Không: không gian xảy ra vấn đề (thành thị, nông thôn, việt nam hay nước ngoài…).
Giai: giai đoạn (vd giai đoạn trước 1945, sau 1945..).
Thời: thời gian – nghĩa hẹp hơn so với giai đoạn (có thể là, mùa thu mùa đông, mùa mưa mùa nắng, buổi sáng buổi chiều..).
Lứa: lứa tuổi (thiếu niên hay người già, thanh niên hay thiếu nữ…).
Hình thành đoạn văn từ khung ý tưởng
Sau khi dựa vào công thức bạn hình thành được khung ý tưởng, điều tiếp theo là từ từng ý tưởng đó ta triển khai ra các đoạn văn hoàn chỉnh. Cách triển khai đoạn văn dùng công thức.
Nào – Sao – Cảm
Nào: thế nào?
Sao: tại sao?
Cảm: cảm xúc, cảm giác, cảm tưởng của bản thân?
Cứ như vậy bạn sẽ có nhiều đoạn văn, các đoạn văn này hợp lại là thân bài.
3. Kết bài văn nghị luận
Có công thức Tóm – Rút – Phấn để thực hiện phần này:
Một trong những kỹ năng đầu tiên và quan trọng nhất khi làm bài văn nghị luận xã hội đó là phải tìm hiểu đề, vì điều này sẽ giúp học sinh xác định được vấn đề cần nghị luận.
Thường các vấn đề cần nghị luận sẽ không được nêu trực tiếp mà nêu gián tiếp thông qua một lời nhận định như một câu danh ngôn, tục ngữ hoặc một câu nói hàm súc. Do vậy học sinh cần phải tìm hiểu nội dung của câu nói ấy để rút ra vấn đề cần nghị luận. Bên cạnh đó vấn đề nghị luận có thể được nêu ra dưới dạng câu chuyện ngắn nên khi đọc đề học sinh cần phải đọc kỹ và chú ý đến các từ khóa để xác định đúng vấn đề, tránh bị nhầm lẫn, sai đề.
Sau bước xác định vấn đề thì bước xác định phạm vi nghị luận cũng rất quan trọng vì điều này sẽ giúp học sinh không bị lạc đề, tránh lan man sang các yếu tố không cần thiết.
Cụ thể: “Nếu như đề yêu cầu nêu ý kiến của em về sức mạnh của tình yêu thương thì các em chỉ cần tập trung sâu và kỹ vào vấn đề sức mạnh của tình yêu thương thôi, tránh lan man sang các khía cạnh khác như biểu hiện của tình yêu thương hay vai trò của tình yêu thương để bài viết được đúng, đủ và sâu sắc.”
Không chỉ riêng với bài văn nghị luận xã hội mà trong tất cả các dạng bài tập làm văn nói chung học sinh cần lưu ý về vai trò quan trọng của bước lập dàn ý khi làm văn. Việc lập dàn ý sẽ giúp bài văn được đảm bảo về bố cục, đi đúng chủ đề và trình bày được đầy đủ các luận điểm cần nêu.
bạn tham khảo ạ
Các công thức cần nhớ khi làm bài văn nghị luận bắt nguồn từ những luận điểm, luận cứ cơ bản trong bài văn nghị luận. Từ những công thức dễ nhớ này mà người viết có thể tìm ý, xây dựng khung ý tưởng dồi dào cho bài viết.
Mỗi bài văn nghị luận đều bao gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài. Sau đây là các công thức để học sinh có thể viết tốt ba phần cơ bản này.
1. Mở bài văn nghị luận
Phần mở bài là chìa khóa cho toàn bộ bài văn. Phần mở bài gây ấn tượng đầu tiên cho người đọc về phong cách nghị luận, phong cách ngôn ngữ riêng của người viết. Phần mở bài gồm có 3 phần, theo 3 công thức: gợi – đưa – báo, trong đó:
Trong đó, khó nhất là phần gợi ý dẫn dắt vấn đề, có 3 cặp/6 lối để giải quyết như sau:
Cặp 1: Tương đồng/tương phản – đưa ra một vấn đề tương tự/hoặc trái ngược để liên tưởng đến vấn đề cần giải quyết, sau đó mới tạo móc nối để ĐƯA vấn đề ra, cách này thường dùng khi cần chứng minh, giải thích, bình luận về câu nói, tục ngữ, suy nghĩ.
Cặp 2: Xuất xứ/đại ý – dựa vào thông tin xuất xứ/ đại ý để dưa vấn đề ra, cách này thường dùng cho tác phẩm/tác giả nổi tiếng.
Cặp 3: Diễn dịch/ quy nạp – cách này thì cũng khá rõ về ý nghĩa rồi.
2. Thân bài văn nghị luận
Thân bài thực chất là một tập hợp các đoạn văn nhỏ nhằm giải quyết một vấn đề chung. Để tìm ý cho phần thân bài thì có thể dùng các công thức sau đây để đặt câu hỏi nhằm tìm ý càng nhiều và dồi dào càng tốt, sau đó có thể sử dụng toàn bộ hoặc một phần ý tưởng để hình thành khung ý cho bài văn:
Đối với Giải thích: Gì – Nào – Sao – Do – Nguyên – Hậu
Trong đó:
Hãy tưởng tượng vấn đề của mình vào khung câu hỏi trên, tìm cách giải đáp câu hỏi trên với vấn đề cần giải quyết thì bạn sẽ có một lô một lốc các ý tưởng.
Đối với Chứng minh: Mặt – Không – Giai – Thời – Lứa
Hình thành đoạn văn từ khung ý tưởng
Sau khi dựa vào công thức bạn hình thành được khung ý tưởng, điều tiếp theo là từ từng ý tưởng đó ta triển khai ra các đoạn văn hoàn chỉnh. Cách triển khai đoạn văn dùng công thức.
Cứ như vậy bạn sẽ có nhiều đoạn văn, các đoạn văn này hợp lại là thân bài.
3. Kết bài văn nghị luận
Có công thức Tóm – Rút – Phấn để thực hiện phần này: