a. Lập bảng so sánh bộ Ăn thịt, bộ Gặm nhấm, bộ Ăn sâu bọ, các bộ Móng guốc, bộ Linh trưởng ở các nội dung: Đại diện, hoạt động

a. Lập bảng so sánh bộ Ăn thịt, bộ Gặm nhấm, bộ Ăn sâu bọ, các bộ Móng guốc, bộ Linh trưởng ở các nội dung: Đại diện, hoạt động sống, đặc điểm cơ thể, vai trò.
Câu 3:
a. Lập bảng so sánh hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp và hệ thần kinh ở: Cá, Lưỡng cư, Bò sát, Chim, Thú.
b. Kể tên các hình thức sinh sản ở động vật. Mỗi hình thức sinh sản em hãy cho biết: Có ở động vật nào? Đặc điểm của hình thức sinh sản đó? Ưu điểm và hạn chế của mỗi hình thức sinh sản. (bảng trang 180)
Câu 4:
a. Đa dạng sinh học là gì? Nêu lợi ích của đa dạng sinh học.
b. Những nguyên nhân nào gây nên sự suy giảm đa dạng sinh học? Nêu các biện pháp để bảo vệ đa dạng sinh học.
c. Trình bày về các biện pháp đấu tranh sinh học. Nêu ưu điểm, nhược điểm của các biện pháp đấu tranh sinh học.
Câu 5:
a. Vì sao có thể nói một số động vật là bạn của nhà nông? Cho ví dụ.
b. Vì sao Thú mỏ vịt có nhiều đặc điểm giống vịt, Dơi có thể bay như chim, Cá voi sống ở dưới nước nhưng đều được xếp vào lớp Thú?
c. Vì sao nói “Chuột là sinh vật gây hại mùa màng một cách khủng khiếp”?
d. Vì sao số loài động vật ở môi trường nhiệt đới lại nhiều hơn môi trường đới lạnh và hoang mạc đới nóng?
MÌNH CẦN GẤP NÊN MỌI NGƯỜI LÀM NHANH NHA!!!

0 bình luận về “a. Lập bảng so sánh bộ Ăn thịt, bộ Gặm nhấm, bộ Ăn sâu bọ, các bộ Móng guốc, bộ Linh trưởng ở các nội dung: Đại diện, hoạt động”

  1. Đáp câu 3 ảnh cá voi xếp vào lớp thứ vì nuôi con bằng sữa mẹ

    Vì thứ mở vịt có mỏ giống vịt 

     

    Giải thích các bước giải:

     

    a-lap-bang-so-sanh-bo-an-thit-bo-gam-nham-bo-an-sau-bo-cac-bo-mong-guoc-bo-linh-truong-o-cac-noi

    Bình luận
  2. Đáp án:

    Dựa vào bộ răng để phân biệt ba bộ thú:

    – Bộ ăn sâu bọ: Các răng đều nhọn.

    – Bộ gặm nhấm: Răng cửa lớn, có khoảng trống hàm.

    – Bộ ăn thịt: Răng nanh dài nhọn, răng hàm dẹp bền và sắc.

    Giải thích các bước giải:Hệ tuần hoàn của cá: Tim 2 ngăn, nối với các mao mạch tạo thành 1 vòng tuần hoàn kín. 
    Hệ tuần hoàn của ếch: Xuất hiện vòng tuần hoàn fổi, tạo thành 2 vòng tuần hoàn với tim ba ngăn ==> máu đi nuôi cơ thể là máu pha. 
    Hệ tuần hoàn của thằn lằn thì tim có 3 ngăn, nhưng có thêm một vách hụt ngăn tâm thất tạm thời thành 2 nửa => máu đi nuôi cơ thể ít bị fa hơn 
    Hệ tuần hoàn của chim thì tim đã có 4 ngăn, gồm 2 nửa tách nhau hoàn toàn, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi, không bị pha trộn. 
    Hệ tuần hoàn của thỏ giống như của chim, gồm tim 4 ngăn với hệ mạch tạo thành 2 vòng tuần hoàn. Máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ

    Sinh sản vô tính
    Bài chi tiết: Sinh sản vô tính
    Sinh sản vô tính là quá trình tạo ra một sinh vật mới với các đặc điểm giống hệt cá thể ban đầu mà không có sự đóng góp vật liệu di truyền của một cá thể khác. Vi khuẩn phân chia vô tính bằng cách nhân đôi; virus kiểm soát các tế bào chủ để tạo ra nhiều virus hơn; Thủy tức (các dạng không xương sống thuộc bộ Hydroidea) và nấm men có thể tạo ra bằng cách budding (mọc chồi). Các sinh vật này không có sự khác biệt về giới tính, và chúng có thể chia tách thành hai hay nhiều cá thể. Một số loài ‘vô tính’ như thủy tức và sứa, chúng có thể sinh sản ở dạng hữu tính. Ví dụ, hầu hết thực vật có khả năng sinh sản sinh dưỡng—hình thức sinh sản mà không cần hạt hoặc bào tử—nhưng cũng có thể sinh sản hữu tính. Tương tự, vi khuẩn có thể biến đổi thông tin di truyền bằng bằng cách tiếp hợp. Những cách sinh sản vô tính khác như trinh sản, phân đoạn và sự phát sinh bào tử chỉ liên quan đến sự phân bào có tơ. Trinh sản là sự lớn lên và phát triển của phôi hoặc mầm mà không cần sự thụ tinh từ con đực. Trinh sản thường gặp trong tự nhiên ở một số loài bao gồm cả thực vật bậc thấp (được gọi là sinh sản không dung hợp), động vật không xương sống (như bọ chét nước, bọ rầy xanh, ong và ong ký sinh (parasitic wasp), và Động vật có xương sống (như một số động vật bò sát,[1] cá, và hiếm hơn là chim[2] và cá mập[3]). Hình thức này đôi khi cũng được dùng để miêu tả cách thức sinh sản ở những loài lưỡng tính có khả năng tự thụ tinh.

    ý nghĩa: Tạo ra các cá thể thích nghi tốt hơn với điều kiện sống thay đổi

    Sinh sản hữu tính
    Bài chi tiết: Sinh sản hữu tính

    Ruồi giả ong giao phối khi đang bay
    Sinh sản hữu tính là một quá trình sinh học tạo ra các sinh vật mới bằng cách kết hợp vật liệu di truyền từ hai các thể khác nhau của loài. Mỗi sinh vật bố mẹ góp một nửa yếu tố di truyền tạo ra giao tử đơn bội. Hầu hết sinh vật tạo ra hai kiểu giao tử khác nhau. Trong các loài bất đẳng giao (anisogamous), hai giới tính gồm đực (sản xuất tinh trùng hay tiểu bào tử) và cái (sản xuất trứng hay đại bào tử). Trong loài đẳng giao (isogamous), các giao tử là tương tự hoặc giống hệt nhau về hình dạng, nhưng có thể chia tách thuộc tính và sau đó chúng có thể được đặt những tên gọi khác nhau. Ví dụ, trong tảo lục, Chlamydomonas reinhardtii, chúng có các giao tử dạng “cộng” và “trừ”. Một vài sinh vật như ciliates, chúng có nhiều hơn hai loại giao.

     

    Bình luận

Viết một bình luận