A và B là 2 nguyên tố ở 2 chu kì liên tiếp thuộc cùng phân nhóm chính. Khối lượng nguyên tử B lớn hơn A. Cho 8 gam B hòa tan trong 242,4 gam H2O thu được 4,48 lít khí H2 (đktc).
a. Xác định A và B, viết cấu hình A và B
b. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch M
a) Giả sử `B` thuộc nhóm `nA`
Phương trình phản ứng:
`B+nH_2O → B(OH)_n+\frac{n}{2}H_2`
`\frac{2x}{n}` x
`n_{H_2}=\frac{4,48}{22,4}=0,2` (mol)
⇒ `n_B=\frac{2.0,2}{n}=\frac{0,4}{n}`
`M_B=\frac{8}{\frac{0,4}{n}}=20n`
Xét:
+ `n=1 → M_B=20` (loại)
+ `n=2 → M_B=40` (B là Canxi) (nhận)
+ `n=3 → M_B=60` (loại)
⇒ `B` là `Ca`
Cấu hình `Ca (Z=20):` $1s^22s^22p^63s^23p^64s^2$
Vị trí của A trong bảng tuần hoàn:
+ Nhóm II A (vì B thuộc nhóm II A)
+ Phía trên ô Canxi (vì có khối lượng nguyên tử nhỏ hơn)
⇒ `A` là `Mg` (vì A, B thuộc 2 chu kì liên tiếp)
Cấu hình `Mg (Z=12):` $1s^22s^22p^63s^2$
b) `Ca+2H_2O → Ca(OH)_2+H_2`
`n_{Ca(OH)_2}=n_{H_2}=0,2` (mol)
`m_{Ca(OH)_2}=0,2.74=14,8` (g)
Nồng độ `%` dung dịch thu được:
`C%=\frac{14,8}{242,4}.100=6,1` `(%)`