0 bình luận về “ai biết mệnh đề và cụm từ chỉ lí do thì bày nhé”
Mệnh đề là những nhóm từ có cả chủ ngữ lẫn vị ngữ. Không giống như cụm từ, một mệnh đề đôi khi có thể đóng chức năng như một câu – loại mệnh đề này được gọi là mệnh đề độc lập. Không phải luôn luôn như vậy vì một số mệnh đề không thể được dùng một mình, chúng được gọi là mệnh đề phụ thuộc và cần dùng với mệnh đề độc lập để hoàn chỉnh về nghĩa.
-Ví dụ về mệnh đề phụ thuộc: “When the man broke into the house”(Khi người đàn ông đột nhập vào nhà)
-Ví dụ về mệnh đề độc lập: “the dog barked at him”(chó đã sủa hắn ta)
Trong khi mệnh đề độc lập có thể được dùng như một câu hoàn chỉnh thì mệnh đề phụ thuộc lại không. Để dùng đúng thì nó cần phải đi đôi với một mệnh đề khác: “When the man broke into the house, the dog barked at him.”(Khi người đàn ông đột nhập vào nhà, chó đã sủa hắn ta.)
-Cụm từ
Những từ có thể đi với nhau theo nhóm nhưng không có chủ ngữ và động từ được gọi là cụm từ. Vì cụm từ không có cả chủ ngữ hay động từ nên có không thể tạo thành “vị ngữ”. Đây là cấu trúc phải chứa một động từ và cho biết chủ thể đang làm gì. Cụm từ có thể rất ngắn hay tương đối dài. Hai ví dụ về cụm từ như sau:
-“After dinner” (Sau bữa tối)
-“Waiting for the rain to stop”. (Chờ tạnh mưa)
Cụm từ không thể được dùng một mình, nhưng bạn có thể dùng chúng như một phần trong câu, bơi chúng được dùng như một phần của lời nói.
Cụm từ chỉ lý do là những cụm từ dùng để diễn tả lý do của một hành động và bắt đầu bằng because of, due to, owing to
Because of/ due to/ owing to + noun / pronoun / gerund phrase (v-ing)
Mệnh đề chỉ lý do là mệnh đề phụ nêu ra nguyên nhân của hành động được nêu trong mệnh đề chính thường được nối với mệnh đề chính bằng các liên từ because, since, as
Mệnh đề là những nhóm từ có cả chủ ngữ lẫn vị ngữ. Không giống như cụm từ, một mệnh đề đôi khi có thể đóng chức năng như một câu – loại mệnh đề này được gọi là mệnh đề độc lập. Không phải luôn luôn như vậy vì một số mệnh đề không thể được dùng một mình, chúng được gọi là mệnh đề phụ thuộc và cần dùng với mệnh đề độc lập để hoàn chỉnh về nghĩa.
-Ví dụ về mệnh đề phụ thuộc: “When the man broke into the house” (Khi người đàn ông đột nhập vào nhà)
-Ví dụ về mệnh đề độc lập: “the dog barked at him” (chó đã sủa hắn ta)
Trong khi mệnh đề độc lập có thể được dùng như một câu hoàn chỉnh thì mệnh đề phụ thuộc lại không. Để dùng đúng thì nó cần phải đi đôi với một mệnh đề khác: “When the man broke into the house, the dog barked at him.” (Khi người đàn ông đột nhập vào nhà, chó đã sủa hắn ta.)
-Cụm từ
Những từ có thể đi với nhau theo nhóm nhưng không có chủ ngữ và động từ được gọi là cụm từ. Vì cụm từ không có cả chủ ngữ hay động từ nên có không thể tạo thành “vị ngữ”. Đây là cấu trúc phải chứa một động từ và cho biết chủ thể đang làm gì. Cụm từ có thể rất ngắn hay tương đối dài. Hai ví dụ về cụm từ như sau:
-“After dinner” (Sau bữa tối)
-“Waiting for the rain to stop”. (Chờ tạnh mưa)
Cụm từ không thể được dùng một mình, nhưng bạn có thể dùng chúng như một phần trong câu, bơi chúng được dùng như một phần của lời nói.
Cụm từ chỉ lý do là những cụm từ dùng để diễn tả lý do của một hành động và bắt đầu bằng because of, due to, owing to
Because of/ due to/ owing to + noun / pronoun / gerund phrase (v-ing)
Mệnh đề chỉ lý do là mệnh đề phụ nêu ra nguyên nhân của hành động được nêu trong mệnh đề chính
thường được nối với mệnh đề chính bằng các liên từ because, since, as
Because/ Since/ As + S + V, S + V