Ai đó giúp mình với TvT mình đang cần gấp lắm ạ =======- Câu 1: Hãy cho biết điểm giống và khác nhau của đặc điểm môi trường hoang mạc v

Ai đó giúp mình với TvT mình đang cần gấp lắm ạ
———————-
Câu 1: Hãy cho biết điểm giống và khác nhau của đặc điểm môi trường hoang mạc và đới lạnh
Câu 2: Giải thích tại sao ở các môi trường khác nhau thì động thực vật có những sự thích nghi với môi trường đó khác nhau
Câu 3: Ở vùng miền núi thường gặp những khó khăn nào? Nêu giải pháp để khắc phục một số khó khăn ở vùng miền núi?

0 bình luận về “Ai đó giúp mình với TvT mình đang cần gấp lắm ạ =======- Câu 1: Hãy cho biết điểm giống và khác nhau của đặc điểm môi trường hoang mạc v”

  1. 1.hoang mạc và môi trường đới lạnh những điều là nơi có thời tiết khắc nghiệt không những ảnh hưởng đến sự sống mà còn sự phát triển kinh tế xã hội 
    khí hậu khắc nghiệt (nóng hoặc lạnh). 
    sinh vật nghèo nàn. 
    khác nhau : 
    môi trường hoang mạc thì: 
    co 2 loại: môi trường hoang mạc lạnh (miền hoang mạc cực) và môi trương hoang mạc nóng ( sa mạc sahara…) 
    nơi đây lớp phủ thổ nhưỡng nghèo nàn,động thực vật không đa dạng chủng loài, con người định cư rất ít. 
    Môi trường đới lạnh nằm ở vành đai vĩ độ cao đến cực của trái đất, giá rét quanh năm, lượng mưa rất ít.Đất đai chủ yếu là đất thô nhưỡng, đất đóng băng.Hệ động, thưc vật nghèo nàn chủ yếu là các cánh đồng rêu giá lạnh.động vật chủ yếu là loài có lông dầy như báo biển, sư tử biển,chim cánh cụt,gấu bắc cực. 
    Vây thì môi trường đới lạnh là một bộ phận của môi trương hoang mạc

    2.Để chúng có thể tồn tại ở những môi trường đó nên ở các môi trường khác nhau thì động thực vật có những sự thích nghi với môi trường đó khác nhau.

    3.

    -khó khăn

     Cái khó nhất hiện nay trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh Khánh Hòa là số xã vùng DTTS và miền núi chưa đạt chuẩn nông thôn mới còn rất nhiều (37/48 xã), nhiều tiêu chí đạt thấp. Nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ còn hạn hẹp (và không được Trung ương hỗ trợ do tỉnh tự cân đối ngân sách để thực hiện) trong khi nhu cầu đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới cao, khả năng đóng góp của người dân vùng DTTS và miền núi còn hạn chế đã ảnh hưởng nhiều đến tiến độ xây dựng nông thôn mới. Mặt khác, việc chú trọng đầu tư nhiều cho cơ sở hạ tầng gây áp lực lớn về ngân sách tỉnh, trong khi đó vấn đề quan trọng nhất là sinh kế, đời sống của người dân ở vùng DTTS và miền núi chậm thay đổi; lợi thế của địa phương về sản vật, cảnh quan, văn hóa chưa được khai thác hết tiềm năng. Các tiêu chí chưa có sự phân biệt giữa địa bàn thuận lợi và địa bàn khó khăn; áp lực xã về đích nông thôn mới dẫn đến việc dồn quá nhiều nguồn lực thực hiện một số tiêu chí chạy theo bề nối, chủ yếu là xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, chưa hướng đến hiệu quả, kết quả thiết thực với người dân.

              Hơn nữa, trình độ dân trí của người dân tại địa bàn các xã vùng DTTS và miền núi còn thấp, năng lực của cán bộ cơ sở còn hạn chế; tình trạng thiếu nước sản xuất, sinh hoạt còn phổ biến; quy mô sản xuất tại các xã còn manh mún, nhỏ lẻ, năng suất, sản lượng một số cây trồng, con vật nuôi chưa cao; sản phẩm nông nghiệp mang tính tự cung, tự cấp còn phổ biến; việc ứng dụng khoa học – công nghệ, thay đổi tập quán canh tác, áp dụng giống cây trồng, vật nuôi mới vào sản xuất tuy đã được cải thiện song còn nhiều hạn chế,… Bên cạnh đó, cấp ủy Đảng, chính quyền ở một số địa phương chưa năng động, chưa khai thác và phát huy được sức mạnh của các tầng lớp nhân dân, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của tỉnh. Ðây đều là những lực cản không nhỏ trong tiến trình xây dựng nông thôn mới ở khu vực miền núi và đồng bào DTTS.

              Giải pháp đề ra

              Mục tiêu Nghị quyết số 28/2016/NQ-HĐND, ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra phấn đấu đến cuối năm 2020, tỉnh Khánh Hòa có 58/94 xã (61,7% số xã), trong đó có 20 xã thuộc vùng DTTS và miền núi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Do vậy, Tỉnh cần tập trung nguồn lực hỗ trợ đầu tư cho các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 để hoàn thành mục tiêu đề ra, nhất đầu tư cho các tiêu chí về hạ tầng, đồng thời tích cực tuyên truyền, vận động để đạt chuẩn các tiêu chí mềm của các xã vùng miền núi và DTTS, góp phần đạt mục tiêu không còn xã đạt dưới 10 tiêu chí, số tiêu chí nông thôn mới đạt chuẩn bình quân chung trên địa bàn toàn tỉnh là 16,5 tiêu chí/xã.

              Trên cơ sở mục tiêu trên, Tỉnh đã xác định một số giải pháp chủ yếu để thực hiện như: (1) Thường xuyên cập nhật và truyền thông những thông tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế, kinh nghiệm hay của các tổ chức, cá nhân, hội đoàn thể trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tập huấn nâng cao năng lực cộng đồng cư dân nông thôn trong việc tổ chức sản xuất nông sản đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, an toàn vệ sinh, dịch bệnh; tổ chức hợp tác liên kết nông dân sản xuất cùng ngành hàng. (2) Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các vùng chuyên canh, thâm canh tạo ra nông sản với khối lượng hàng hóa lớn, chất lượng cao; đồng thời đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao như giống, chế biến sản phẩm sau thu hoạch, vùng miền núi và DTTS. (3) Tiếp tục triển khai thực hiện “Chương trình mỗi xã một sản phẩm”; tập trung hỗ trợ các loại hình sản xuất, phù hợp với khu vực nông thôn; xây dựng các mô hình điểm về xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiếu mẫu, mô hình khu dân cư kiểu mẫu, tạo định hướng, động lực cho các địa phương khác triển khai thực hiện. (4) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác nông thôn mới cấp xã, tăng cường cán bộ chuyên trách về nông thôn mới, giảm bớt cán bộ kiêm nhiệm, hạn chế tối đa tình trạng cán bộ phải “đóng quá nhiều vai” vừa thuộc các ban chỉ đạo, vừa thuộc ban điều hành, tổ giúp việc.

                                ok chưa

    Bình luận

Viết một bình luận