Bài 1: Gạch chân dưới câu ghép trong đoạn văn dưới đây. Xác định CN-VN trong câu ghép đó a. Nắng vàng lan nhan xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa

Bài 1: Gạch chân dưới câu ghép trong đoạn văn dưới đây. Xác định CN-VN trong câu ghép đó
a. Nắng vàng lan nhan xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ.
b. Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa.
Bài 2: Các vế trong từng câu ghép sau được nối với nhau bằng cách nào? Xác định CN-VN trong mỗi vế câu.
a. Bà em kể chuyện Thạch Sanh, em chăm chú lắng nghe.
b. Đêm đã rất khuya nhưng anh Thành vẫn ngồi bên máy vi tính.
c. Gió mùa đông bắc tràn về trời trở rét.
d. Tiếng còi của trọng tài vang lên: trận bóng bắt đầu.
e. Mùa thu gió thổi mây về phía cửa sổ, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại.
g. Em ngủ và chị cũng thui thui ngủ theo.
Bài 3: Tìm từ có tác dụng nối hoặc dấu câu thích hợp để điền vào chỗ chấm:
a. Gió thổi ào ào…….cây cối ngả nghiêng…….bụi cuốn mù mịt……..một trận mưa ập tới
b. Quê nội Nam ở Bắc Ninh……quê nội bạn ấy ở Bắc Giang.
c. Thỏ thua Rùa trong cuộc đua tốc độ…….THỏ chủ quan và kiêu ngạo.
d. Trong vườn, các loài hoa đua nhau nở……những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn.
Bài 4: Chuyển các câu đơn sau thành câu ghép bằng cách dùng từ ngữ có tác dụng nối.
a. Trời tối sầm lại. Gió thổi ào ào.
b. Cậu bé ra ngoài cổng trường đợi mẹ. Mẹ cậu vẫn chưa đến.
c. Người mẹ làm việc quần quật. Đứa con trai chỉ ăn với chơi.
d. Người đứng đợi dưới bến đã đông. Thuyền vẫn chưa sang.

0 bình luận về “Bài 1: Gạch chân dưới câu ghép trong đoạn văn dưới đây. Xác định CN-VN trong câu ghép đó a. Nắng vàng lan nhan xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa”

  1. Chú thích: CN : in đậm, VN : in nghiêng.

    Bài 1: 

    a. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ.

    b. Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng.

    Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa.

    Bài 2:

    a. Nối bằng dấu phẩy.

    Bà em kể chuyện Thạch Sanh, em chăm chú lắng nghe.

    b. Nối bằng quan hệ từ ‘nhưng’.

    Đêm đã rất khuya nhưng anh Thành vẫn ngồi bên máy vi tính.

    c. Gió mùa đông bắc tràn về trời trở rét.

    d. Nối bằng dấu hai chấm.

    Tiếng còi của trọng tài vang lên: trận bóng bắt đầu.

    e. Nối bằng dấu phẩy.

    Mùa thu gió thổi mây về phía cửa sổ, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại.

    g. Nối bằng từ ‘và’.

    Em ngủchị cũng thui thui ngủ theo.

    Bài 3:

    a. Gió thổi ào ào, cây cối ngả nghiêng, bụi cuốn mù mịt, một trận mưa ập tới.

    b. Quê nội Nam ở Bắc Ninh còn quê nội bạn ấy ở Bắc Giang.

    c. Thỏ thua Rùa trong cuộc đua tốc độ vì Thỏ chủ quan và kiêu ngạo.

    d. Trong vườn, các loài hoa đua nhau nở, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn.

    Bài 4:

    a. Trời tối sầm lại, còn gió thổi ào ào.

    b. Cậu bé ra ngoài cổng trường đợi mẹ nhưng mẹ cậu vẫn chưa đến.

    c. Người mẹ làm việc quần quật còn đứa con trai chỉ ăn với chơi.

    d. Người đứng đợi dưới bến đã đông nhưng thuyền vẫn chưa sang.

    Bình luận
  2. Bài 1:

    a. Nắng vàng lan nhan xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng,/ bóng áo chàm và nón trắng /nhấp nhô,/ tiếng

                                              TN                                           CN1                               Vn1            CN2

    cười/ nhộn nhịp vui vẻ.

                        VN2

    …………………………………………………………………………………………………………….

    b. Chúng ta /muốn hoà bình,/ chúng ta /phải nhân nhượng.

           CN1              Vn1                 CN2           Vn2

    ………………………………………………………………………………….

    Nhưng/ chúng ta /càng nhân nhượng/, thực dân Pháp/ càng lấn tới,/ vì /chúng /quyết tâm cướp

      QHT    CN1           VN1                            Cn2                   VN2         QHT   CN3          Vn3

    nước ta lần nữa

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

    Bài 2:

    Các vế trong từng câu ghép sau được nối với nhau bằng cách nào? Xác định CN-VN trong mỗi vế câu.

    a. Bà em/ kể chuyện Thạch Sanh/, em /chăm chú lắng nghe.

         CN1           VN1                       Cn2              Vn2

    Vế câu được nối với nhau bằng dấu ” phẩy” ( Dấu “,”)

    …………………………………………………………………………………..

    b. Đêm/ đã rất khuya /nhưng/ anh Thành/ vẫn ngồi bên máy vi tính.

         CN1       VN1          QHT         CN2               VN2

    Vế câu được nối với nhau bằng Quan Hệ Từ ( Từ ” nhưng”)

    ………………………………………………………………………………………..

    c. Gió mùa đông bắc/ tràn về/, trời/ trở rét.

              CN1                    VN1     CN2    Vn2

    ………………………………………………………………………

    Vế câu được nối với nhau bằng dấu “phẩy “( dấu “,”)

    d. Tiếng còi/ của trọng tài vang lên:/ trận bóng/ bắt đầu

         CN1                VN1                            CN2           Vn2

    vế câu được nối với nhau bằng dấu “hai chấm” ( Dấu “:”)

    ……………………………………………………………………………………..

    e. Mùa thu /gió thổi mây về phía cửa sổ/, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền/ đen sẫm lại

           CN1                Vn1                                               CN2                                          Vn2

    Vế câu đc nối với nhau bằng dấu ” phẩy” ( Dấu “,”)

    ……………………………………………………………………………………………………………..

    . g. Em/ ngủ/ và /chị /cũng thui thui ngủ theo.

        CN1  Vn1 QHT CN2    VN2

    Vế câu đc nối với nhau bằng Quan hệ Từ ( Từ ” và”)

    …………………………………………………………………………………….

    Bài 3: Tìm từ có tác dụng nối hoặc dấu câu thích hợp để điền vào chỗ chấm:

    a. Gió thổi ào ào,cây cối ngả nghiêng, bụi cuốn mù mịt một trận mưa ập tới

    b. Quê nội Nam ở Bắc Ninh còn quê nội bạn ấy ở Bắc Giang.

    c. Thỏ thua Rùa trong cuộc đua tốc độ THỏ chủ quan và kiêu ngạo.

    d. Trong vườn, các loài hoa đua nhau nở, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn.

    Bài 4: Chuyển các câu đơn sau thành câu ghép bằng cách dùng từ ngữ có tác dụng nối

     a. Trời tối sầm lại gió thổi ào ào.

    b. Cậu bé ra ngoài cổng trường đợi mẹ nhưng mẹ cậu vẫn chưa đến.

    c. Người mẹ làm việc quần quật còn đứa con trai chỉ ăn với chơi.

    d. Người đứng đợi dưới bến đã đông nhưng thuyền vẫn chưa sang.

    `\text{Cáo/Olympia}`

    Haiz, mỏi tay rã rời, mong nhận đc hay nhất!

    Bình luận

Viết một bình luận