Bài 1 Phân tích sức ép của nhân dân số ảnh hưởng tới tài nguyên và môi trường Bài 2 Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của 1 số môi trường

Bài 1
Phân tích sức ép của nhân dân số ảnh hưởng tới tài nguyên và môi trường
Bài 2
Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của 1 số môi trường

0 bình luận về “Bài 1 Phân tích sức ép của nhân dân số ảnh hưởng tới tài nguyên và môi trường Bài 2 Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của 1 số môi trường”

  1. bài 1:

    Nhằm đáp ứng nhu cầu của số dân ngày càng đông, tài nguyên thiên nhiên được khai thác với tốc độ ngày càng nhanh. Lương thực thiếu hụt nên phải mở rộng diện tích đất canh tác, đồng thời nhu cầu sử dụng gỗ, củi tăng lên. Làm cho diện tích rừng ngày càng thu hẹp. Đất trồng được tận dụng để sản xuất nông phẩm nhưng lại không được chăm bón đầy đủ nên ngày càng bạc màu. Việc tăng cường khai thác và xuất khẩu các loại nguyên liệu, nhiên liệu thô để đổi lấy lương thực và hàng tiêu dùng đã làm nhiều loại khoáng sản nhanh chóng bị cạn kiệt. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các đô thị mới,… đang làm thu hẹp diện tích đất trồng.

    Bùng nổ dân số cũng ảnh hưởng xấu tới môi trường của đới nóng. Điều kiện sống thấp ở vùng nông thôn hay trong những khu nhà ổ chuột ờ thành phố là những tác nhân làm cho môi trường bị ô nhiễm. Hơn 700 triệu người dân đới nóng không được dùng nước sạch, khoảng 80% số người mắc bệnh là do thiếu nước sạch. Việc khai thác tài nguyên quá mức để phục vụ cho số dân đông cũng làm môi trường bị tàn phá.

    Để giảm bớt sức ép của dân số tới tài nguyên, môi trường ở đới nóng, cần giảm tỉ lệ gia tăng dân số, phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của người dân.

    bài 2

    Môi trường xích đạo ẩm:

    Nóng, ẩm quanh năm

    Biên độ nhiệt năm nhỏ

    Lượng mưa to 1500-2500mm/năm.

    Môi trường nhiệt đới

    Nhiệt độ cao quanh năm (>20 độ C)

    Lượng mưa 500-1500mm/năm, mưa theo mùa

    Trong năm có 1 thời kì khô hạn

    Càng gần chí tuyến, biên độ nhiệt càng lớn, thời kì khô hạn càng dài

    Môi trường nhiệt đới gió mùa

    Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo mùa gió, thời tiết diễn biến thất thường.

    Nhiệt độ TB năm >20 độ C

    Biên độ nhiệt khoảng 8 độ C

    Lượng mưa TB >1000 mm / năm

     môi trường hoang mạc 

    Hoang mạc là vùng có lượng mưa rất ít, ít hơn lượng cần thiết để hầu hết các loại thực vật sinh trưởng, là vùng đại diện cho những khu vực có khí hậu nhiệt đới lục địa khô. Hoang mạc được xác định là những khu vực có lượng mưa ít hơn 200 mm/năm (10 in/năm),[1][2] do vậy nước ở hoang mạc rất hiếm, thường không có sông và suối, sự sống hiếm hoi vì có rất ít loại động vật và thực vật có thể thích nghi với môi trường khắc nghiệt này, chỉ có ít những cây bộ gaihọ xương rồng sống được điều kiện khô cằn ít nước.

    Bình luận
  2. Bài 1:

    – Làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng

    – Khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phuc vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp, …

    – Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên

    – Tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị khó khăn

    Bài 2:

    – Phân tích trong SGK

    Bình luận

Viết một bình luận