Bài 1 (trang 130 sgk Lịch sử 8): Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy. Bài 2 (trang 130 sgk Lịch sử 8): Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê l

Bài 1 (trang 130 sgk Lịch sử 8): Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy.
Bài 2 (trang 130 sgk Lịch sử 8): Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?

0 bình luận về “Bài 1 (trang 130 sgk Lịch sử 8): Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy. Bài 2 (trang 130 sgk Lịch sử 8): Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê l”

  1. 1/

    – Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật.

       – Năm 1885, khởi nghĩa bùng nổ ở Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu ( Hưng Yên) và Kinh Môn (thuộc Hải Dương), sau đó phát triển ra các tỉnh xung quanh như Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định…

       – Thời gian đầu nghĩa quân xây dựng căn cứ và tổ chức đánh du kích địch.

       – Trong những năm 1885 – 1889, Pháp mở nhiều cuộc tấn công quay mô nhằm tiêu diệt nghĩa quân.

       – Nghĩa quân chống trả quyết liệt, lực lượng suy giảm và rơi vào thế bị bao vây, cô lập. Đến cuối năm 1889, nghĩa quân dần dần tan rã.

    2/

    – Là khởi nghĩa có quy mô lớn, địa bàn rộng.

        – Có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, tổ chức chặt chẽ, chỉ huy thống nhất.

        – Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là văn thân, có nhiều tướng lĩnh tài ba.

        – Thời gian tồn tại dài (10 năm), gây nhiều khó khăn cho Pháp.

        – Tính chất ác liệt (chiến đấu cam go) chống Pháp và triều đình bù nhìn.

        – Tự chế tạo được vũ khố (súng trường).

    Bình luận
  2. Bài 1 :

    – Địa bàn thuộc các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu (thuộc tỉnh Hưng Yên) và Kinh Môn (thuộc Hải Dương), sau đó phát triển ra các tỉnh xung quanh như Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định…. Lãnh đạo khởi nghĩa là Nguyễn Thiện Thuật.

    – Trong những năm 1885 – 1889, nhiều trận đánh ác liệt xảy ra giữa các nghĩa quân và quân Pháp.

    – Sau những trận chống càn, lực lượng nghĩa quân suy giảm và bị bao vây. Đến cuối năm 1889, nghĩa quân dần dần tan rã.

    Bài 2 : 

    – Đây là những cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn, địa bàn rộng.

    – Có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, tổ chức chặt chẽ, chỉ huy thống nhất.

    – Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là văn thân các tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh.

    – Thời gian tồn tại 10 năm.

    – Tính chất ác liệt (chiến đấu cam go) chống Pháp và triều đình bù nhìn.

    – Tổ chức chặt chẽ, chỉ huy thống nhất.

    – Tự chế tạo được vũ khố (súng trường).

    Bình luận

Viết một bình luận