Bộ máy nhà nc cấp cơ sở gồm những cơ quan nào
Khi cấp lại giấy khai sinh cần những thủ tục nào
0 bình luận về “Bộ máy nhà nc cấp cơ sở gồm những cơ quan nào Khi cấp lại giấy khai sinh cần những thủ tục nào”
Hội đồng nhân dân xã
=> Nhiệm vụ:
– Ổn định kinh tế
– Nâng cao đời sống
– Củng cố quốc phòng
+ Ủy ban nhân dân xã
=> Nhiệm vụ
– Cấp giấy khai sinh
– Quản lí nhà nước ở địa phương
– Tuyên truyền giáo dục pháp luật ở địa phương
– Chống tham nhũng, tệ nạn ở địa phương
– Cấp chứng minh thư
– Sao giấy khai sinhư
rường hợp thứ nhất, nếu sổ hộ tịch và bản gốc giấy tờ bị mất thì bạn sẽ được đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”
Để đăng ký lại khai sinh, bạn phải nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú. Bộ hồ sơ này bao gồm những giấy tờ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2014/NĐ-CP:
+ Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không giữ được bản chính Giấy khai sinh
+ Bản sao những hồ sơ, giấy tờ có những thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của bạn. Những hồ sơ giấy tờ này được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP như sau:
“Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh
Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
…”
Như vậy, nếu không có bản sao giấy khai sinh đã được cấp hoặc những giấy tờ có giá trị thay thế giấy khai sinh theo quy định của luật thì bạn phải đưa ra những giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 15/2015/TT-BTP.
Trường hợp thứ hai, bạn chưa đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Nếu bạn đã có những hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: chứng minh thư hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu hoặc một số giấy tờ khác thì khi bạn có yêu cầu đăng ký khai sinh với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ làm thủ tục đăng ký khai sinh cho bạn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 15/2015/TT-BTP:
“Điều 8. Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
1. Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước, sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa được đăng ký khai sinh nhưng có hồ sơ, giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao được chứng thực hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có yêu cầu đăng ký khai sinh thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh.
…”
Trường hợp bạn chưa có giấy tờ cá nhân như trên thì bạn và chưa đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì bạn cần làm thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”
Theo đó, bạn cần cung cấp giấy chứng sinh hoặc văn bản cam đoan của người làm chứng về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh và tờ khai theo mẫu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ để được giải quyết.
Hội đồng nhân dân xã
=> Nhiệm vụ:
– Ổn định kinh tế
– Nâng cao đời sống
– Củng cố quốc phòng
+ Ủy ban nhân dân xã
=> Nhiệm vụ
– Cấp giấy khai sinh
– Quản lí nhà nước ở địa phương
– Tuyên truyền giáo dục pháp luật ở địa phương
– Chống tham nhũng, tệ nạn ở địa phương
– Cấp chứng minh thư
– Sao giấy khai sinhư
rường hợp thứ nhất, nếu sổ hộ tịch và bản gốc giấy tờ bị mất thì bạn sẽ được đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”
Để đăng ký lại khai sinh, bạn phải nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú. Bộ hồ sơ này bao gồm những giấy tờ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2014/NĐ-CP:
+ Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không giữ được bản chính Giấy khai sinh
+ Bản sao những hồ sơ, giấy tờ có những thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của bạn. Những hồ sơ giấy tờ này được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP như sau:
“Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh
Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
…”
Như vậy, nếu không có bản sao giấy khai sinh đã được cấp hoặc những giấy tờ có giá trị thay thế giấy khai sinh theo quy định của luật thì bạn phải đưa ra những giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 15/2015/TT-BTP.
Trường hợp thứ hai, bạn chưa đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Nếu bạn đã có những hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: chứng minh thư hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu hoặc một số giấy tờ khác thì khi bạn có yêu cầu đăng ký khai sinh với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ làm thủ tục đăng ký khai sinh cho bạn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 15/2015/TT-BTP:
“Điều 8. Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
1. Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước, sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa được đăng ký khai sinh nhưng có hồ sơ, giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao được chứng thực hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có yêu cầu đăng ký khai sinh thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh.
…”
Trường hợp bạn chưa có giấy tờ cá nhân như trên thì bạn và chưa đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì bạn cần làm thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”
Theo đó, bạn cần cung cấp giấy chứng sinh hoặc văn bản cam đoan của người làm chứng về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh và tờ khai theo mẫu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ để được giải quyết.