Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát và phân bố nông nghiệp?
0 bình luận về “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát và phân bố nông nghiệp?”
I. Các nhân tố tự nhiên 1. Tài nguyên đất – Vai trò vô cùng quan trọng vì nó là tư liệu sản xuất của nông nghiệp, thiếu đến sẽ không có ngành kinh tế này – Nước ta có tổng diện tích đất canh tác khoảng 20 triệu ha. Gồm các loại đất như: + Đất phù sa: ở các đồng bằng và chủ yếu để sản xuất lúa nước và một số cây công nghiệp ngắn ngày. diện tích khoảng 3 triệu ha + Đất Feralit có diện tích khoảng 16 triệu ha với nhiều loại khác nhau tập trung phân bố ở các vùng trung du, vùng núi và cao nguyên. Chủ yếu thích hợp với các loại cây công nghiệp -> Đây là những thuận lợi rất lớn cho nông nghiệp ở nước ta – Khó khăn là hiện tượng sói mòn đất và đốt nương làm rẫy gây thoái hóa đất
2. Tài nguyên khí hậu – Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nhưng do vị trí và sự đa dạng về địa hình (bắc-năm, theo mùa và độ cao) tạo nên các kiểu khí hậu đặc trưng khá phong phú thích hợp cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Ví dụ: Khí hậu mùa đông lạnh ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ thích hợp với cây vụ đông. – Khí hậu ôn đới núi cao. – Những biến động của thời tiết cũng làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng: Bão, sương muối, rét đậm….
3. Tài nguyên nước – Nước tưới rất quan trọng đối với nông nghiệp. – Nước ta có hệ thống sông ngòi, ao hồ và đầm lầy phong phú, nguồn nước ngầm nhiều rất thuận lợi cho tưới tiêu trong nông nghiệp. – Lượng mưa trung bình đạt 1500 – 2500 mm/năm + Hạn chế: Lũ lụt về mùa mưa và hạn hán về mùa khô
4. Tài nguyên sinh vật – Nguồn tài nguyên động thực vật phong phú là điều kiện thuận lợi cho nhân dân thuần chủng và lai tạo giống mới có năng suất cao và chống chịu hạn hán tốt.
II. Các nhân tố kinh tế – xã hội 1. Dân cư và nguồn lao động – Sản xuất rất cần có lao động và đây cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm – Nước ta có hơn 80 triệu dân trong đó có tới 58,4% trong độ tuổi lao động, đây là lực lượng lao động dối dào cho phát triển nông nghiệp – Lao động Việt Nam giàu kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, cần cù sáng tạo và tiếp thu KHKT nhanh
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật – Đang dần được hoàn thiện, các cơ sở phục vụ chăn nuôi, trồng trọt đang phát triển và phân bố rộng khắp, nhất là các vùng chuyên canh. – Hình thành hệ thống thủy lợi, kênh mương với các thiết bị tưới tiêu hiện đại.
Hình 7.2. Sơ đồ hệ thống cơ sở vật chất – kĩ thuật trong nông nghiệp
3. Chính sách phát triển nông nghiệp + Trước 1986: làm ăn theo lối chung, tập thể, hợp tác xã. + Sau 1986: Tư nhân hóa, có nhiều chính sách khuyến nông hợp lý, phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại hướng ra xuất khẩu.
4. Thị trường trong và ngoài nước – Thúc đẩy mở rộng sản xuất và tăng năng suất lao động, thực hiện trao đổi là nhu cầu của thị trường – Tác động trực tiếp đến sự thay đổi cơ cấu cây trồng và sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường – Biến động của thị trường sẽ ảnh hưởng đến người sản xuất.
+ Đa dạng, chiếm diện tích lớn nhất là đất phù sa và đất feralit.
• Đất phù sa khoảng 3 triệu ha, thích hợp cho trồng lúa nước và nhiều cây công nghiệp ngắn ngày, tập trung ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng ven biển miền Trung.
• Đất feralit khoảng 16 triệu ha, tập trung chủ yếu ở trung du và miền núi, thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su,…), cây ăn quả và một số cây ngắn ngày (ngô đậu tương,…).
+ Diện tích đất nông nghiệp hiện nay khoảng 9 triệu ha.
– Khí hậu: nhiệt đới gió mùa ẩm.
+ Nguồn nhiệt, ẩm phong phú tạo điều kiện cây côi phát triển quanh năm, sinh trưởng nhanh, có thể trồng 2-3 vụ lúa và rau, màu trong một năm; nhiều loại cây công nghiệp và cây ăn quả phát triển tốt.
+ Phân hoá rõ rệt theo chiều Bắc – Nam, theo mùa và theo độ cao, vì vậy nước ta có thể trồng được từ các loại cây nhiệt đới cho đến một số cây cận nhiệt và ôn đới), cơ cấu mùa vụ , cơ cấu cây trông khác nhau giữa các vùng.
– Tài nguyên Nước:
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, có giá trị về mặt thuỷ lợi.
+ Nguồn nước ngầm dồi dào là nguồn nước tưới quan trọng vào mùa khô.
– Tài nguyên sinh vật :
+ Tài nguyên động thực vật phong phú. Là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các cây trồng, vật nuôi.
+ Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt, thích nghi với các điều kiện sinh thái của từng địa phương.
I. Các nhân tố tự nhiên
1. Tài nguyên đất
– Vai trò vô cùng quan trọng vì nó là tư liệu sản xuất của nông nghiệp, thiếu đến sẽ không có ngành kinh tế này
– Nước ta có tổng diện tích đất canh tác khoảng 20 triệu ha. Gồm các loại đất như:
+ Đất phù sa: ở các đồng bằng và chủ yếu để sản xuất lúa nước và một số cây công nghiệp ngắn ngày. diện tích khoảng 3 triệu ha
+ Đất Feralit có diện tích khoảng 16 triệu ha với nhiều loại khác nhau tập trung phân bố ở các vùng trung du, vùng núi và cao nguyên. Chủ yếu thích hợp với các loại cây công nghiệp
-> Đây là những thuận lợi rất lớn cho nông nghiệp ở nước ta
– Khó khăn là hiện tượng sói mòn đất và đốt nương làm rẫy gây thoái hóa đất
2. Tài nguyên khí hậu
– Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nhưng do vị trí và sự đa dạng về địa hình (bắc-năm, theo mùa và độ cao) tạo nên các kiểu khí hậu đặc trưng khá phong phú thích hợp cho nhiều loại cây trồng khác nhau.
Ví dụ: Khí hậu mùa đông lạnh ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ thích hợp với cây vụ đông.
– Khí hậu ôn đới núi cao.
– Những biến động của thời tiết cũng làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng: Bão, sương muối, rét đậm….
3. Tài nguyên nước
– Nước tưới rất quan trọng đối với nông nghiệp.
– Nước ta có hệ thống sông ngòi, ao hồ và đầm lầy phong phú, nguồn nước ngầm nhiều rất thuận lợi cho tưới tiêu trong nông nghiệp.
– Lượng mưa trung bình đạt 1500 – 2500 mm/năm
+ Hạn chế: Lũ lụt về mùa mưa và hạn hán về mùa khô
4. Tài nguyên sinh vật
– Nguồn tài nguyên động thực vật phong phú là điều kiện thuận lợi cho nhân dân thuần chủng và lai tạo giống mới có năng suất cao và chống chịu hạn hán tốt.
II. Các nhân tố kinh tế – xã hội
1. Dân cư và nguồn lao động
– Sản xuất rất cần có lao động và đây cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm
– Nước ta có hơn 80 triệu dân trong đó có tới 58,4% trong độ tuổi lao động, đây là lực lượng lao động dối dào cho phát triển nông nghiệp
– Lao động Việt Nam giàu kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, cần cù sáng tạo và tiếp thu KHKT nhanh
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
– Đang dần được hoàn thiện, các cơ sở phục vụ chăn nuôi, trồng trọt đang phát triển và phân bố rộng khắp, nhất là các vùng chuyên canh.
– Hình thành hệ thống thủy lợi, kênh mương với các thiết bị tưới tiêu hiện đại.
Hình 7.2. Sơ đồ hệ thống cơ sở vật chất – kĩ thuật trong nông nghiệp
3. Chính sách phát triển nông nghiệp
+ Trước 1986: làm ăn theo lối chung, tập thể, hợp tác xã.
+ Sau 1986: Tư nhân hóa, có nhiều chính sách khuyến nông hợp lý, phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại hướng ra xuất khẩu.
4. Thị trường trong và ngoài nước
– Thúc đẩy mở rộng sản xuất và tăng năng suất lao động, thực hiện trao đổi là nhu cầu của thị trường
– Tác động trực tiếp đến sự thay đổi cơ cấu cây trồng và sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường
– Biến động của thị trường sẽ ảnh hưởng đến người sản xuất.
– Tài nguyên Đất:
+ Đa dạng, chiếm diện tích lớn nhất là đất phù sa và đất feralit.
• Đất phù sa khoảng 3 triệu ha, thích hợp cho trồng lúa nước và nhiều cây công nghiệp ngắn ngày, tập trung ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng ven biển miền Trung.
• Đất feralit khoảng 16 triệu ha, tập trung chủ yếu ở trung du và miền núi, thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su,…), cây ăn quả và một số cây ngắn ngày (ngô đậu tương,…).
+ Diện tích đất nông nghiệp hiện nay khoảng 9 triệu ha.
– Khí hậu: nhiệt đới gió mùa ẩm.
+ Nguồn nhiệt, ẩm phong phú tạo điều kiện cây côi phát triển quanh năm, sinh trưởng nhanh, có thể trồng 2-3 vụ lúa và rau, màu trong một năm; nhiều loại cây công nghiệp và cây ăn quả phát triển tốt.
+ Phân hoá rõ rệt theo chiều Bắc – Nam, theo mùa và theo độ cao, vì vậy nước ta có thể trồng được từ các loại cây nhiệt đới cho đến một số cây cận nhiệt và ôn đới), cơ cấu mùa vụ , cơ cấu cây trông khác nhau giữa các vùng.
– Tài nguyên Nước:
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, có giá trị về mặt thuỷ lợi.
+ Nguồn nước ngầm dồi dào là nguồn nước tưới quan trọng vào mùa khô.
– Tài nguyên sinh vật :
+ Tài nguyên động thực vật phong phú. Là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các cây trồng, vật nuôi.
+ Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt, thích nghi với các điều kiện sinh thái của từng địa phương.