Trường hợp 1: AY_Từ được viết tận cùng bằng chữ ay luôn được phát âm là /ei/ Ví dụ: Play, pay, may, today, say, pray Trường hợp 2: A_Từ có chứa a + 1 phụ âm + e thì được phát âm là /ei/ Ví dụ: gate, take, lake, made, make, cake Trường hợp 3: A_Từ có âm a + 1 phụ âm +io, ie, ia, iu (trừ phụ âm R) Ví dụ: Canadian, preparation, stadium, patient Trường hợp 4: Al_Chữ ai đứng trước phụ âm (trừ R) Ví dụ: rain, mail, afraid, train, main Trường hợp 5: A-E_Thường có dạng: ange, able, aste Ví dụ: Table, danger Trường hợp 6: EI_Ei đứng trước g hoặc n Ví dụ: eught, neighbor, height, weight
-/e/là một nguyên âm ngắn
-Khi phát âm /e/ khoảng cách môi trên và môi dưới mở rộng, lưỡi nằm thấp và đầu lưỡi chạm răng dưới. Phát âm giống âm “e” trong Tiếng Việt.
/ei/là 1 nguyên âm ghép
Khi phát âm /ei/ miệng mở rộng và kéo dài về hai bên, vị trí lưỡi thấp, chuyển động theo hướng đi xuống. Âm này nghe là một nửa âm “a”, một nửa âm “e”
#chúc bn hok tốt
Trường hợp 1: AY_Từ được viết tận cùng bằng chữ ay luôn được phát âm là /ei/
Ví dụ: Play, pay, may, today, say, pray
Trường hợp 2: A_Từ có chứa a + 1 phụ âm + e thì được phát âm là /ei/
Ví dụ: gate, take, lake, made, make, cake
Trường hợp 3: A_Từ có âm a + 1 phụ âm +io, ie, ia, iu (trừ phụ âm R)
Ví dụ: Canadian, preparation, stadium, patient
Trường hợp 4: Al_Chữ ai đứng trước phụ âm (trừ R)
Ví dụ: rain, mail, afraid, train, main
Trường hợp 5: A-E_Thường có dạng: ange, able, aste
Ví dụ: Table, danger
Trường hợp 6: EI_Ei đứng trước g hoặc n
Ví dụ: eught, neighbor, height, weight