cảm nhận bài thơ TỰ TÌNH (2) của HỒ XUÂN HƯƠNG. Từ đó rút ra giá trị nhân văn của tác phẩm (lập dàn ý nha) mong mọi người giúp đỡ
cảm nhận bài thơ TỰ TÌNH (2) của HỒ XUÂN HƯƠNG. Từ đó rút ra giá trị nhân văn của tác phẩm (lập dàn ý nha) mong mọi người giúp đỡ
A, MB
– giới thiệu tác giả: Hồ Xuân Hương là người ở làng Quỳnh Lưu, Quỳnh Đôi, Nghệ An, nhưng bà sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Bà có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây. Bà được mệnh danh là Bà Chúa thơ Nôm, đã đi nhiều nơi và quen với nhiều danh sĩ nổi tiếng, trong đó có Nguyễn Du. Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương có nhiều éo le, ngang trái
– Sáng tác của Hồ Xuân Hương gồm cả chữ Nôm và chữ Hán. Tương truyền có khoảng 40 bài thơ Nôm do Hồ Xuân Hương sáng tác. Trong lịch sử văn hóa VN, Hồ Xuân Hương là một hiện tượng độc đáo: nhà thơ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định và đề cao vẻ đẹp và khát khao của họ.
– Tự tình (bài II) nằm trong chùm bài thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. Bài thơ đã thể hiện được tâm trạng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch số phận. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.
B, TB
– Tâm trạng nhân vật trữ tình đã được thể hiện vô cùng chân thực và sinh động trong bài thơ Tự tình II của nhà thơ Hồ Xuân Hương. Bài thơ đã thể hiện được tâm trạng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch số phận. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.
– Câu thơ “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn” đã thể hiện được không gian và thời gian. Người đọc có thể hình dung được không gian đêm khuya và có tiếng trống canh dồn dập. Từ láy “văng vẳng” cho thấy một âm thanh văng vẳng dồn dập trong không gian. Hình tượng “cái hồng nhan” kết hợp với “với nước non” cho thấy cách sử dụng độc đáo về mặt từ ngữ. Từ “trơ” được đảo lên đầu và cách sử dụng chỉ từ “cái” cho thấy một đường tình duyên ngang trái của người phụ nữ bé nhỏ như Hồ Xuân Hương. “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh” có hình ảnh “chén rượu, hương đưa” cho thấy một tâm trạng u sầu, phẫn uất của nhà thơ trong chuyện tình duyên. “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” có hình ảnh vầng trăng đặc trưng cho thơ của dân tộc.
– Hình ảnh vầng trăng bóng xế và khuyết không tròn biểu tượng cho một cuộc tình không trọn vẹn, không trọn vẹn trong hạnh phúc hôn nhân của nhà thơ. Cặp thơ đối “Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám/Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn” là một kiểu cặp câu thơ đặc trưng trong thơ cổ, đặc biệt là thơ trung đại Việt Nam. Đồng thời, cách sắp xếp từ ngữ “rêu từng đám, đá mấy hòn” cũng vô cùng đặc trưng trong thơ cổ VN. Các động từ mạnh “xiên ngang, đâm toạc” cũng có tác dụng nhấn mạnh và đặc trưng cho cách sử dụng ngôn từ của thơ ca dân tộc. Câu thơ biểu thị một sự không cam chịu trong tình yêu, sức sống mạnh mẽ của người phụ nữ khát khao tình yêu và hạnh phúc. Hai câu thơ cuối thể hiện được khẳ năng sử dụng ngôn từ dân tộc đỉnh cao của Hồ Xuân Hương. “Xuân đi xuân lại lại” thể hiện một dòng chảy thời gian chảy trôi vô cùng nhanh. Nhà thơ đang nhìn lại tuổi trẻ của mình đã trôi qua như thế nào.
– Hình ảnh “mảnh tình, tí con con” thể hiện được sâu sắc những tâm sự của nhà thơ khi không hạnh phúc trong chuyện tình yêu, không được thuận lợi trong chuyện tình yêu của mình.
C, KB
Tóm lại, bài thơ đã thể hiện được khả năng sử dụng ngôn từ đỉnh cao của Hồ Xuân Hương. Cách sử dụng từ độc đáo cùng cách sắp xếp từ đặc trưng cho văn học dân tộc, đã làm cho bài thơ có sức sống lâu bền với bạn đọc.
BÀI LÀM
Hồ Xuân Hương là người ở làng Quỳnh Lưu, Quỳnh Đôi, Nghệ An, nhưng bà sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Bà có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây. Bà được mệnh danh là Bà Chúa thơ Nôm, đã đi nhiều nơi và quen với nhiều danh sĩ nổi tiếng, trong đó có Nguyễn Du. Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương có nhiều éo le, ngang trái. Sáng tác của Hồ Xuân Hương gồm cả chữ Nôm và chữ Hán. Tương truyền có khoảng 40 bài thơ Nôm do Hồ Xuân Hương sáng tác. Trong lịch sử văn hóa VN, Hồ Xuân Hương là một hiện tượng độc đáo: nhà thơ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định và đề cao vẻ đẹp và khát khao của họ. Tự tình (bài II) nằm trong chùm bài thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. Bài thơ đã thể hiện được tâm trạng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch số phận. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.
Tâm trạng nhân vật trữ tình đã được thể hiện vô cùng chân thực và sinh động trong bài thơ Tự tình II của nhà thơ Hồ Xuân Hương. Bài thơ đã thể hiện được tâm trạng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch số phận. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng. Câu thơ “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn” đã thể hiện được không gian và thời gian. Người đọc có thể hình dung được không gian đêm khuya và có tiếng trống canh dồn dập. Từ láy “văng vẳng” cho thấy một âm thanh văng vẳng dồn dập trong không gian. Hình tượng “cái hồng nhan” kết hợp với “với nước non” cho thấy cách sử dụng độc đáo về mặt từ ngữ. Từ “trơ” được đảo lên đầu và cách sử dụng chỉ từ “cái” cho thấy một đường tình duyên ngang trái của người phụ nữ bé nhỏ như Hồ Xuân Hương. “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh” có hình ảnh “chén rượu, hương đưa” cho thấy một tâm trạng u sầu, phẫn uất của nhà thơ trong chuyện tình duyên. “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” có hình ảnh vầng trăng đặc trưng cho thơ của dân tộc. Hình ảnh vầng trăng bóng xế và khuyết không tròn biểu tượng cho một cuộc tình không trọn vẹn, không trọn vẹn trong hạnh phúc hôn nhân của nhà thơ. Cặp thơ đối “Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám/Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn” là một kiểu cặp câu thơ đặc trưng trong thơ cổ, đặc biệt là thơ trung đại Việt Nam. Đồng thời, cách sắp xếp từ ngữ “rêu từng đám, đá mấy hòn” cũng vô cùng đặc trưng trong thơ cổ VN. Các động từ mạnh “xiên ngang, đâm toạc” cũng có tác dụng nhấn mạnh và đặc trưng cho cách sử dụng ngôn từ của thơ ca dân tộc. Câu thơ biểu thị một sự không cam chịu trong tình yêu, sức sống mạnh mẽ của người phụ nữ khát khao tình yêu và hạnh phúc. Hai câu thơ cuối thể hiện được khẳ năng sử dụng ngôn từ dân tộc đỉnh cao của Hồ Xuân Hương. “Xuân đi xuân lại lại” thể hiện một dòng chảy thời gian chảy trôi vô cùng nhanh. Nhà thơ đang nhìn lại tuổi trẻ của mình đã trôi qua như thế nào. Hình ảnh “mảnh tình, tí con con” thể hiện được sâu sắc những tâm sự của nhà thơ khi không hạnh phúc trong chuyện tình yêu, không được thuận lợi trong chuyện tình yêu của mình.
Tóm lại, bài thơ đã thể hiện được khả năng sử dụng ngôn từ đỉnh cao của Hồ Xuân Hương. Cách sử dụng từ độc đáo cùng cách sắp xếp từ đặc trưng cho văn học dân tộc. Bài thơ đã thể hiện được khát khao hạnh phúc và bi kịch trong tình yêu của nhà thơ.