Câu 1: Bộ máy nhà nước chính quyền thời Lê Sơ được tổ chức như thế nào ? Câu 2: Để khôi phục và phát triển kinh tế, nhà Lê đã có những chính sách gì ?

Câu 1: Bộ máy nhà nước chính quyền thời Lê Sơ được tổ chức như thế nào ?
Câu 2: Để khôi phục và phát triển kinh tế, nhà Lê đã có những chính sách gì ?
Câu 3: Nêu diễn biến của phong trào Tây Sơn.
Câu 4: Nêu nguyên nhân và ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn.

0 bình luận về “Câu 1: Bộ máy nhà nước chính quyền thời Lê Sơ được tổ chức như thế nào ? Câu 2: Để khôi phục và phát triển kinh tế, nhà Lê đã có những chính sách gì ?”

  1. Câu 1: Bộ máy nhà nước chính quyền thời Lê Sơ:

    Đứng đầu triều đình là vua, trực tiếp nắm bắt mọi quyền hành, kể cả chức tổng chỉ huy quân đội. 

    – Chia là 6 bộ (Lại, Hồ Lễ, Binh, Hình, Công) và các cơ quan chuyên môn như Hàn Lâm Viện, Quốc Sử Viện, Ngự Sử Đại.

    – Từ thời vua Lê Thánh Tông, cả nước chia làm 13 đạo thừa tuyên, mỗi đạo có 3 ti: Đô ti, Thừa ti, Hiến ti.

    – Dưới đạo có phủ, châu, huyện và xã. 

    ⇒ Bộ máy nhà nước chặt chẽ, hoàn chỉnh nhất.

    Câu 2: Để khôi phục và phát triển kinh tế, nhà Lê đã có những chính sách:

    >> Nông nghiệp:

    – Quân lính thay phiên nhau về quê sản xuất, kêu gọi dân phiêu táng về quê làm ruộng.

    – Đặt các chức quan trông coi về nông nghiệp như Hà Đê Sứ, Khuyến Nông Sứ, Đồn Điền Sứ.

    – Thực hiện phép quân điền, chia ruộng đất công, làng xã.

    – Cấm giết trâu bò, điều động dân thu trong mùa cấy.

    – Làm thủy lợi.

    >> Công thương nghiệp:

    – Nhiều làng thủ công thương nghiệp ra đời.

    – Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề thủ công.

    – Các công xưởng do nhà nước quản lí gọi là Cục Bách Tác. Sản xuất đồ dùng, vũ khí cho nhà vua.

    – Khuyến khí lập chợ, họp chợ, buôn bán ở nước ngoài phát triển.

    Câu 3: Diễn biến của phong trào Tây Sơn:

    – Mùa xuân năm 1771, ba anh em Tây Sơn: Nguyễn Nhạc – Nguyễn Huệ – Nguyễn Lữ lên vùng Tây Sơn Thượng Đạo (An Khê – Gia Lai) lập căn cứ dụng cờ khỏi nghĩa.

    – Nghĩa quân được các tầng lớp, đặc biệt là đồng bào thiểu số ủng hộ.

    – Khi lực lượng mạnh, nghĩa quân đánh xuống Tây Sơn Hạ Đạo, lập căn cứ ở Kiên Mĩ (Tây Sơn – Bình Định). Mở rộng địa bàn xuống đồng bằng.

    – Đi đến đâu, nghĩa quân cũng “lấy của nhà giàu chia cho nhà nghèo”.

    – Các tầng lớp nhân dân tham gia nghĩa quân ngày càng đông.

    Câu 4: Nguyên nhân và ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn:

    >> Nguyên nhân:

    – Nghĩa quân được nhân, đặc biệt là đồng bào thiểu số ủng hộ.

    – Tài lãnh đạo, mưu trí, sự thông minh, dũng cảm của ba anh em Tây Sơn Nguyễn Nhạc – Nguyễn Huệ – Nguyễn Lữ và nghĩa quân.

    – Sự quyết tâm đấu tranh giành thắng lợi, dành là hòa bình, độc lập của nhân dân.

    – Sự căm thù tập đoàn phong kiến nhà họ Nguyễn – Trịnh – Lê của nhân dân.

    >> Ý nghĩa:

    – Phong trào Tây Sơn đã lật đổ các chính quyền phong kiến thối nát Nguyễn – Trịnh – Lê.

    – Xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng thống nhất quốc gia.

    – Đồng thời, phong trài Tây Sơn đánh tan âm mưu xâm lược của Xiêm, Thanh, bảo vệ nền độc lập và lãnh thổ của Tổ quốc.

    – Đưa phong trào Tây Sơn lên một trình độ mới. Trở thành phong trào quật khởi cả dân tộc.

    Bình luận
  2. Câu 1:

    *Hình 1*

    Câu 2:

    *Hình 2*

    Câu 3:

    *Hình 3 + 4*

    Câu 4:

    *Nguyên nhân:

    – Được nhân dân ủng hộ

    – Nhờ tài lãnh đạo của Quang Trung và bộ chỉ huy

    *Ý nghĩa:

    – Lật đổ các tập đoàn phong kiến, thống nhất đất nước

    – Đánh đuổi giặc ngoại xâm

    cau-1-bo-may-nha-nuoc-chinh-quyen-thoi-le-so-duoc-to-chuc-nhu-the-nao-cau-2-de-khoi-phuc-va-phat

    Bình luận

Viết một bình luận