Câu 1 : Điểm H có tọa độ địa lí là 30 độ kinh Tây và 10 độ vĩ Bắc . Hãy viết tọa độ địa lí của điểm H
Câu 2 : đường vĩ tuyến có chiều dài lớn nhất là ?
Câu 3 : Độ dài các đường vĩ tuyến thay đổi theo quy luật nào ?
Câu 4 : Để xác định vị trí của một điểm người ta dựa vào đâu ?
Câu 5 : Người ta dựa vào chu kì quay của yếu tố nào để tính thời gian âm lịch ?
Câu 6 : Khoảng cách của thực địa theo đường chim bay từ A đến B là 318 km . Khoảng cách từ A đến B đo được trên bản đồ là 10,6 cm. Hỏi bản đồ này có tỉ lệ là bao nhiêu ?
Câu 7 : Bản đồ có tỉ lệ : 1/1500000
Hãy giải thích ý nghĩa của tỉ lệ trên .
Câu 8 : Khoảng cách từ nhà Nam đến trường trên bản đồ tỉ lệ 1/1500000 đo được 0,6 cm
Hãy tính khoảng cách đo trên thực tế .
`1)`
– Tọa độ địa lí của điểm `H :` $H\left \{ {{30^0T} \atop {10^0B}} \right.$
`2)`
– Đường vĩ tuyến có độ dài lớn nhất là đường vĩ tuyến gốc (đường Xích đạo)
`3)`
– Độ dài các đường vĩ tuyến càng về hai cực thì càng ngắn hơn
`4)`
– Để xác định vị trí của một điểm người ta dựa vào tọa độ địa lí của điểm đó
`5)`
– Người ta dựa theo sự di chuyển của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất để tính thời gian âm lịch
`6)`
`318 km = 31 800 000 cm`
– Tỉ lệ bản đồ đó là : `10,6 : 31 800 000 = 1/3000000`
– Vậy tỉ lệ bản đồ đó là `1 : 3 000 000`
`7)`
– Ý nghĩa của bản đồ : `1 cm` trên bản đồ ứng với `1 500 000 cm` hay `15 km` trên thực địa
`8)`
– Khoảng cách thực tế là : `0,6 : 1/1500000 = 900 000 (cm) = 9 km`
– Vậy khoảng cách từ nhà Nam đến trường là `9 km`
câu 2 đường xích đạo
câu 3 Là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ xích đạo đến cực).