Câu 1: Đời sống tinh thần cư dân Văn Lang có gì mới ? Câu 2: Đời sống vật chất thiết yếu của cư dân Văn Lang là gì? Câu 3: Nghề trồng lúa nước ta ra đ

Câu 1: Đời sống tinh thần cư dân Văn Lang có gì mới ?
Câu 2: Đời sống vật chất thiết yếu của cư dân Văn Lang là gì?
Câu 3: Nghề trồng lúa nước ta ra đời ở đâu trong hoàn cách nào ?
Câu 4: Nhà nước Văn Lang ra đời rong hoàn cảnh nào?
Câu 5: Hãy vẽ sơ đồ nhà nước Văn Lang.Em có nhận xét gì về bộ máy nhà nước Văn Lang
Câu 6: Vì sao con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven sông lớn ?
Câu 7: Qua truyện trầu cau,Bánh chưng Bánh giầy cho ta biết thời Văn Lang có phong tục gì ?
CẢM ƠN CÁC BẠN . MÌNH HỨA SẼ TẶNG CHO BẠN NÀO LÀM TỐT NHẤT

0 bình luận về “Câu 1: Đời sống tinh thần cư dân Văn Lang có gì mới ? Câu 2: Đời sống vật chất thiết yếu của cư dân Văn Lang là gì? Câu 3: Nghề trồng lúa nước ta ra đ”

  1.       câu 1:- Xã hội phân chia thành nhiều tầng lớp khác nhau: những người quyền quý, dân tự do, nô tì. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa các tầng lớp chưa sâu sắc.
    – Tổ chức lễ hội vui chơi, đua thuyền, giã gạo sau những ngày lao động mệt mỏi. Trong ngày hội, thường vang lên tiếng trống đồng để thể hiện điều mong muốn được “mưa thuận, gió hòa”, mùa màng tươi tốt, sinh đẻ nhiều, làm ăn yên ổn.
    – Về tín ngưỡng: thờ cúng các lực lượng tự nhiên như núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng, đất, nước,… Người chết được chôn cất trong thạp, bình, trong mộ thuyền, mộ cây kèm theo những công cụ và đồ trang sức quý giá.
    – Tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình …
    => Đời sống tinh thần tạo nên tình cảm cộng đồng sâu sắc.
            câu 2:
    – Ở: phổ biến là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre (hay gỗ) để lên xuống.
    – Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống quây quần ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển, ở một vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng để ngăn thú dữ.
    – Đi lại: chủ yếu bằng thuyền.
    – Ăn: thức ăn chính hằng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị.
    – Mặc: Ngày thường, nam thì đóng khố, mình trần, đi chân đất; còn nữ thì mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực. Mái tóc có nhiều kiểu: hoặc cắt ngắn bó xõa, hoặc búi tó, hoặc tết đuôi sam thả sau lưng. Ngày lễ, họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hay bông lau.
              câu 3:
    – Nghề nông trồng lúa nước ra đời ở đồng bằng ven sông, suối, biển, thung lũng.
    + Các nhà khoa học đã tìm hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ ở các di chỉ Hoa Lộc, Phùng Nguyên…
    + Người ta còn tìm thấy ở đây gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn. => Nghề nông trồng lúa đã ra đời. Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển, cây lúa nước dần dần trở thành cây lương thực chính của con người. Cây lúa cũng được trồng ở vùng thung lũng, ven suối.
    – Việc trồng các loại rau, đậu, bầu, bí… và việc chăn nuôi gia súc, đánh cá… cũng ngày càng phát triển.
    => Cuộc sống của con người được ổn định hơn và vùng đồng bằng màu mỡ của các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông cà, sông Thu Bồn, sông cửu Long … dần dần trở thành nơi sinh sống lâu dài của con người ở đây.
           câu 4:
    – Vào khoảng các thế kỉ VIII – VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã dần dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế, sản xuất phát triển.
    – Trong các chiềng, chạ, một số người giàu lên, được bầu làm người đứng đầu để trông coi mọi việc; một số ít nghèo khổ, phải rơi vào cảnh nô tì. Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm.
    – Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn gặp nhiều khó khăn.
    => Vì vậy, cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản chống lại lụt lội, bảo vệ mùa màng (làm thủy lợi).
    – Cần có thủ lĩnh chỉ đạo các cuộc đấu tranh chống xung đột.
    => Nhà nước Văn Lang đã ra đời trong hoàn cảnh phức tạp trên.
            câu 5:
    *hình ảnh*
           câu 6 :
    – Đồng bằng ven sông là vùng đất phù sa, màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, trồng nhiều loại cây (đặc biệt là lúa nước), thuận tiện đi lại và xây dựng nhà ở.
    – Con người đã đủ sức rời khỏi vùng núi, trung du xuống đồng bằng để ổn định cuộc sống lâu dài của mình.
    – Việc phát minh ra thuật luyện kim và phát minh nghề nông trồng lúa nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế nông nghiệp phát triển, từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn.
           câu 7:
    Qua hai câu truyện Trầu, cau và Bánh chưng, bánh giầy cho ta biết từ thời Văn Lang đã có tục nhai trầu, gói bánh chưng, bánh giầy trong những ngày lễ hội, ngày Tết để thờ cúng ông bà, tổ tiên.
    *** chúc bạn học tốt*** ^.^

    cau-1-doi-song-tinh-than-cu-dan-van-lang-co-gi-moi-cau-2-doi-song-vat-chat-thiet-yeu-cua-cu-dan

    Bình luận

Viết một bình luận