Câu 1: Một học sinh tiến hành thí nghiệm như sau: Dùng ống thủy tinh thổi hơi thở vào 2 ống nghiệm. – Ống nghiệm (1) đựng nước. – Ống nghiệm (2) đựng

Câu 1: Một học sinh tiến hành thí nghiệm như sau: Dùng ống thủy tinh thổi hơi thở vào 2 ống nghiệm.
– Ống nghiệm (1) đựng nước.
– Ống nghiệm (2) đựng nước vôi trong.
Nhận thấy ống nghiệm (1) không có hiện tượng gì, ống nghiệm (2) thấy nước vôi trong vẩn đục. Ống nghiệm nào xảy ra hiện tượng vật lý, hiện tượng hóa học? Giải thích.
Câu 2: Đốt nóng 1 dây đồng Cu trong không khí sau một thời gian thu được chất rắn màu đen là chất đồng (III) oxit CuO. Để nguội, cân lại thấy khối lượng dây đồng tăng lên. Giải thích vì sao? Lập phương trình hóa học của phản ứng (biết trong không khí có khí oxi).
Câu 3: Tính khối lượng Al có trong 30,6 gam Al2O3.

0 bình luận về “Câu 1: Một học sinh tiến hành thí nghiệm như sau: Dùng ống thủy tinh thổi hơi thở vào 2 ống nghiệm. – Ống nghiệm (1) đựng nước. – Ống nghiệm (2) đựng”

  1. Đáp án: (bên dưới)

     Giải thích các bước giải:

    Câu 1:

    *Ống nghiệm (1) là hiện tượng vật lí vì không có hiện tượng gì xả ra, nước không bị biến đổi

    *Ống nghiệm (2) là hiện tượng hóa học vì trong hơi thở của bạn học sinh có CO2 làm đục nước vôi trong, biến thành chất khác

     

    Bình luận
  2. Câu 1:

    Ống nghiệm (1) xảy ra hiện tượng vật lí do không có chất nào sinh ra.

    Ống nghiệm (2) xảy ra hiện tượng hoá học do có sản phẩm mới sinh ra (kết tủa trắng)

    Câu 2:

    Phản ứng đốt cháy đồng trong oxi là phản ứng hoá hợp, do đó khối lượng dây đồng tăng lên. Khối lượng tăng là khối lượng oxi phản ứng.

    $2Cu+O_2\buildrel{{t^o}}\over\to 2CuO$

    Câu 3:

    Trong $Al_2O_3$, $\%Al=\dfrac{27.2.100}{27.2+16.3}=\dfrac{900}{17}\%$

    $\Rightarrow m_{Al}=30,6.\dfrac{900}{17}\%=16,2g$

    Bình luận

Viết một bình luận