Câu 1:Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ngay sau khi thành lập đã vào tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc” Câu 2: Trong việc giải quyết nạn đói,

Câu 1:Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ngay sau khi thành lập đã vào tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”
Câu 2: Trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt,và khó khăn về tài chính chúng ta đã đạt được những kết quả gì?
Câu 3: Hiệp định Sơ bộ Việt- Pháp 6-3-1946đã kí kết trong hoàn cảnh nào ? Nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định

0 bình luận về “Câu 1:Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ngay sau khi thành lập đã vào tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc” Câu 2: Trong việc giải quyết nạn đói,”

  1. Câu 1: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” vì phải đương đầu với rất nhiều khó khăn:

    Quân đội của các thế lực đế quốc và phản động quốc tế trong phe Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta với những âm mưu rất thâm độc:

    + Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.

    + Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.

    + Trên đất nước ta lúc đó vẫn còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.

    + Các thế lực phản động trong nước lợi dụng tình hình này nổi dậy chống phá. 

    – Trong lúc đó, tình hình đất nước gặp rất nhiều khó khăn:

    + Chính quyền cách mạng vừa mới ra đời, chưa được củng cố.

    + Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai liên tiếp làm cho nạn đói thêm trầm trọng.

    + Nền tài chính nước nhà trống rỗng.

    + Các tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại hết sức tai hại, đặc biệt là nạn mù chữ…

    Những khó khăn đó đã đặt nước ta vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, yêu cầu cấp bách cho toàn Đảng, toàn dân ta lúc này là phải có những biện pháp sáng suốt, kịp thời để chống thù trong giặc ngoài.

    Câu 2:

    Trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính, chúng ta đã đạt được những kết quả như:

    * Giải quyết nạn đói:

    – Phong trào thi đua sản xuất được dấy lên ở khắp các địa phương. Diện tích ruộng đất hoang hóa được gieo trồng các loại cây lương thực và hoa màu. => Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng phục hồi.

    – Nạn đói dần dần được đẩy lùi.

    * Giải quyết nạn dốt:

    – Cuối năm 1946 toàn quốc tổ chức được gần 76 000 lớp học.

    – Xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.

    * Giải quyết khó khăn về tài chính:

    – Đóng góp được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.

    – Tháng 11 – 1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam.

    Câu 3:

    1. Hoàn cảnh lịch sử:

    – Tháng 2/1946, Pháp kí với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp, muốn đưa quân ra Bắc làm nhiêm vụ giải giáp quân Nhật.

    – Đất nước đứng trước hai sự lựa chọn: cầm súng chống Pháp hoặc hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp.

    2. Nội dung:

    Ngày 6/3/1946, Hiệp định Sơ bộ được kí kết với nội dung:

    – Pháp công nhận Việt Nam Dân chủ Công hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên của liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.

    – Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm.

    – Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột và giữ nguyên quân đội của mình ở vị trí cũ, tạo không khí thuận lợi cho cuộc đàm phán chính thức của Việt Nam, chế độ tương lai của Đông Dương, quyền lợi kinh tế và văn hóa của Người Pháp ở Việt Nam.

    3. Ý nghĩa:

    – Nước ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.

    – Đẩy 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta.

    – Có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền mớim chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống Pháp.

    Bình luận
  2. Câu 1:

    Nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945:

    * Giặc Ngoại xâm và nội phản:

    – Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.

    – Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.

    – Còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp.

    – Các thế lực phản động trong nước lợi dụng tình hình này nổi dậy chống phá.

    ⟹ Như vậy, cùng một lúc nước ta phải đối phó với nhiều kẻ thù.

    * Tình hình trong nước:

    – Về chính trị:

    + Chính quyền cách mạng vừa mới ra đời còn non trẻ, chưa được củng cố.

    + Lực lượng vũ trang còn non yếu.

    + Những tàn dư của chế độ cũ còn sót lại.

    – Về kinh tế:

    + Chủ yếu là nông nghiệp vốn đã nghèo nàn, lạc hậu còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề.

    + Thiên tai liên tiếp sảy ra: Lũ lụt lớn vào tháng 8/1948 làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ, rồi đến hạn hán kéo dài làm cho 50% ruộng đất không thể cày cấy được.

    – Về tài chính:

    + Ngân sách nhà nước trống rỗng.

    + Nhà nước cách mạng chưa được kiểm soát ngân hàng Đông Dương.

    + Quân Tưởng tung ra thị trường các loại tiền đã mất giá trị.

    – Về văn hóa – xã hội:

    + Hơn 90% dân số không biết chữ.

    + Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút,… tràn lan.

    ⟹ Những khó khăn đó đã đặt nước ta vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

    Câu 2:

    Bên cạnh những biện pháp thức thời để giải quyết nạn đói, Đảng và chính phủ ta còn chủ trương thực hiện những biện pháp lâu dài và thu được những kết quả to lớn. Phong trào thi đua sản xuất được dấy lên ở khắp các địa phương. Diện tích ruộng đất hoang hóa nhanh chóng được gieo trồng các loại cây lương thực và hoa màu. Công nhân, bộ đội, cán bộ, viên chức nhà nước học sinh, trí thức, công thương v.v… tự nguyện tổ chức thành từng đoàn từng đội đi về nông thôn giúp nông dân đắp đê phòng lụt, khai hoang, phục hóa.

    Chính quyền cách mạng còn tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho nông dân nghèo; chia lại ruộng công theo nguyên tắc công bằng và dân chủ , ra thông tư giảm tô ; ra sắc lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí khác.
    Nhờ có những biện pháp tích cực trên đây, nạn đói đã được đẩy lùi.

    Các cấp học đều phát triển mạnh. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới: theo tinh thần dân tộc và dân chủ.

    Chính phủ phát động, đồng bào cả nước hăng hái đóng góp tiền của và vàng, bạc. Ngày 31 – 1 – 1946. Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23 – 11 – 1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.

    Câu 3:

    Việc kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ Việt –Pháp ngày 6-3-1946, sau đó là Tạm ước ngày 14-9-1946 là thể hiện sự sáng suốt của Đảng và Chính Phủ ta trong việc cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù nguy hiểm. Chúng ta đã nghiên cứu kĩ tình hình thực tiễn của cách mạng, căn cứ vào so sánh lực lượng mà chọn giải pháp “hòa đê tiến”. Việc hào hoãn này đem lại cho chúng ta hai tác dụng lớn:

    + Tránh cùng một lúc phải đối với hai kẻ thù nguy hiểm nhất là quân Trung Hoa Dân quốc và quân Pháp. Vì theo Hiệp ước Hoa –Pháp -1948, quân Pháp được quyền ra bắc, việc chúng ta kí kết với Pháp Hiệp định Sơ bộ chính là dựa vào Pháp đuổi quân Trung Hoa Dân quốc, bọn Việt Quốc, Việt Cách-tay chân của chúng về nước.

    + Chúng ta có thêm thời gian hòa hoãn để tích cực xây dựng lực lượng, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài với Pháp sau này (ngày 19-12-1946, cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược trở lại bùng nổ.

    Bình luận

Viết một bình luận