Câu 1: Trình bày vị trí địa lý, giới hạn của Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ Câu 2: -Liên hệ vấn đề thực tế suy giảm tầng ozon với con người. Các biện pháp p

Câu 1: Trình bày vị trí địa lý, giới hạn của Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ
Câu 2:
-Liên hệ vấn đề thực tế suy giảm tầng ozon với con người. Các biện pháp phòng tránh suy giảm tần ozon
-Vai trò của rừng amazon
– Tìm hiểu vấn đề khai thác rừng hiện nay. Đưa ra biện pháp bảo vệ rừng
Câu 3: Tìm đặc điểm nổi bật của vị trí địa lý Châu Đại Dương
Câu 4: Mật độ dân số Châu Mĩ và Châu Đại Dương
Câu 5: Mục đích của khối thị trường Ô-dua
Câu 6: Đặc điểm nổi bật của khí hậu Châu Nam Cực
Câu 7: Kĩ thuật nông nghiệp Trung và Nam Mĩ
Giúp mik nha m.n
mink đang cần gấp ạ
hứa sẽ vote 5 sao ạ

0 bình luận về “Câu 1: Trình bày vị trí địa lý, giới hạn của Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ Câu 2: -Liên hệ vấn đề thực tế suy giảm tầng ozon với con người. Các biện pháp p”

  1. THÀNH PHẦN NHÂN VĂN CỦA MÔI TRƯỜNG
    1/- Sự bùng nổ DS: xảy ra khi TLTTN đạt
    2,1%
    -Hậu quả: Vượt quá khả năng giải quyết các
    vấn đề ăn, mặc, ở, học hành, việc làm…
    3/ Đặc điểm 3 chủng tộc:
    – Chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it ( da trắng): sống chủ
    yếu ở châu Âu
    – Chủng tộc Nê-grô-it (da đen): sống chủ yếu ở
    châu Phi.
    – Chủng tộc Môn-gô-lô-it da vàng): sống chủ
    yếu ở châu Á.
    2/ Sự phân bố dân cư: dân cư phân bố không đều,
    dân cư tập trung đông những nơi có điều kiện sống
    thuận lợi và thưa thớt vùng núi, vùng sâu, vùng xa,
    khí hậu khắc nghiệt
    4/ Các kiểu quần cư:
    – Quần cư nông thôn: có mật độ dân số thấp; làng
    mạc, thôn xóm thường phân tán gắn với đất canh
    tác, đồng cỏ, đất rưng, hay mặt nước; dân cư sống
    chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
    – Quần cư đô thị: có mật độ dân số cao; dân cư sống
    chủ yếu dựa vào sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
    5/ Siêu đô thị: là đô thị có số dân hơn 8 triệu dân.
    MÔI TRƯỜNG ĐỚI NÓNG
    1- Môi trường xích đạo ẩm:
    + Vị trí địa lí: nằm chủ yếu trong khoảng 50B
    đến 50N.
    + Đặc điểm: Nắng nóng, mưa nhiều quanh
    năm. Độ ẩm và nhiệt độ cao tạo điều kiện cho
    rừng rậm xanh quanh năm phát triển. Cây rừng
    rậm rạp, xanh tốt quanh năm, nhiều tầng, nhiều
    dây leo, chim thú,…
    2- Môi trường nhiệt đới:
    + Vị trí địa lí: Khoảng 5
    0B và 50N đến chí tuyến
    ở cả hai bán cầu.
    + Đặc điểm: Nóng quanh năm, có thời kì khô
    hạn, càng gần chí tuyến thì thời kì khô hạn
    càng kéo dài, biên độ nhiệt trong năm càng lớn.
    Lượng mưa và thảm thực vật thay đổi từ Xích
    đạo về chí tuyến. (dẫn chứng)
    3- Môi trường nhiệt đới gió mùa:
    + Vị trí địa lí: Nam Á, Đông Nam Á.
    + Đặc điểm: Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi
    theo mùa gió. Thời tiết diễn biến thất thường.
    Thảm thực vật phong phú và đa dạng.
    4- Hoạt động SX nông nghiệp:
    – Thuận lợi: nhiệt độ, độ ẩm cao, lượng mưa lớn
    nên có thể sản xuất quanh năm, xen canh, tăng vụ.
    – Khó khăn: đất dễ bị thoái hóa, nhiều sâu bệnh,
    khô hạn, bão lũ…
    5- Dân số sức ép tới TN môi trường:
    – Dân số đông (chiếm gần một nửa dân số thế giới).
    gia tăng dân số nhanh đã đẩy nhanh tốc độ khai
    thác tài nguyên làm suy thoái môi trường, diện tích
    rừng ngày càng bị thu hẹp, đất bạc màu, khoáng sản
    cạn kiệt, thiếu nước sạch…
    6- Di dân đới nóng:
    – Đới nóng là nơi có làn sóng di dân và tốc độ đô
    thị hoá cao.
    – Nguyên nhân di dân rất đa dạng:
    + Di dân tự do (do thiên tai, chiến tranh, kinh tế
    chậm phát triển, nghèo đói và thiếu việc làm).
    + Di dân có kế hoạch (nhằm phát triển kinh tế – xã
    hội ở các vùng núi, ven biển).
    – Hậu qủa: sự bùng nổ đô thị ở đới nóng chủ yếu do
    di dân tự do đã tạo ra sức ép lớn đối với việc làm,
    nhà ở, môi trương, phúc lợi xã hội ở các đô thị.
    MÔI TRƯỜNG ĐỚI ÔN HÕA
    1 – Vị trí:
    – Khoảng từ chí tuyến đến vòng cực ở cả hai
    bán cầu.
    – Phần lớn diện tích đất nổi của đới ôn hòa nằm
    ở bán cầu Bắc.
    2 – Trình bày và giải thích( ở mức độ đơn
    giản) về 2 đặc điểm tự nhiên cơ bản của các
    môi trường đới ôn hòa
    – Khí hậu mang tính chất trung gian giữa khí
    hậu đới nóng và khí hậu đới lạnh (nguyên
    nhân, biểu hiện)
    – Thiên nhiên phân hóa theo thời gian và không
    gian:
    + Phân hóa theo thời gian: một năm có bốn
    mùa xuân, hạ, thu, đông.
    + Phân hóa theo không gian: thiên nhiên thay
    đổi từ từ Bắc xuống Nam theo vĩ độ, từ Đông
    sang Tây theo ảnh hưởng của dòng biển và gió
    Tây ôn đới.
    3 – Nền nông nghiệp tiến tiến:
    – Trình độ kĩ thuật tiên tiến, tổ chức sản xuất kiểu
    công nghiệp, sản xuất được chuyên môn hóa với
    quy mô lớn, ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa
    học – kĩ thuật.
    Thích nghi được với những bất lợi của thời tiết,
    khí hậu…, sản xuất ra một khối lượng nông sản lớn
    cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
    4 – Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu:
     Trong các kiểu môi trường khác nhau, các nông
    sản chủ yếu cũng khác nhau:
    – Vùng cận nhiệt đới gió mùa: lúa nước, đậu tương,
    bông, hoa qủa.
    – Vùng địa trung hải: nho, cam, chanh, ôliu . . .
    – Vùng ôn đới hải dương: lúa mì, củ cải đường, rau,
    hoa qủa, chăn nuôi bò . . .
    – Vùng ôn đới lục địa: lúa mì, khoai tây, ngô và
    chăn nuôi bò, ngựa, lợn.
    – Vùng hoang mạc ôn đới: chủ yếu chăn nuôi cừu.
    HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP ĐỚI ÔN HOÀ.
    I- Nền công nghiệp hiện đại có cơ cấu đa
    dạng:
    – Nền công nghiệp được phát triển sớm nhất
    cách đây khoảng 250 năm.
    – 3/4 sản phẩm công nghiệp thế giới là do đới
    ôn hoà cung cấp.
    – Cơ cấu công nghiệp đa dạng: gồm nhiều
    ngành. Trong đó công nghiệp chế biến là thế
    mạnh nổi bật của nhiều nước trong đới ôn
    hoà.
    II- Cảnh quan công nghiệp:
    – Phổ biến khắp nơi với các nhà máy, công
    xưởng, hầm mỏ, nối với nhau bằng hệ thống giao
    thông chằng chịt.
    – Các cảnh quan công nghiệp phổ biến: khu công
    nghiệp, trung tâm công nghiệp, vùng công
    nghiệp.
    – Các cảnh quan công nghiệp cũng là nơi tập
    trung nhiều nguồn gây ô nhiễm môi trường.
     ĐÔ THỊ HOÁ ĐỚI ÔN HOÀ.
    I. Đô thị hoá ở mức độ cao:
    – Hơn 75% dân cư đới ôn hoà sống trong các đô
    thị.
    – Đô thị được phát triển theo quy hoạch.
    – Nhiều đô thị phát triển theo chiều rộng, chiều
    II. Các vấn đề của đô thị:
    – Sự phát triển nhanh của các đô thị đã phát
    sinh nhiều vấn đề nan giải: ô nhiễm môi
    trường, ùn tắc giao thông, thất nghiệp, . . .
    – Biện pháp: Nhiều nước đang quy hoạch 
    cao, chiều sâu, kết nối với nhau thành chuỗi đô thị
    hay chùm đô thị.
    – Lối sống đô thị trở thành phổ biến ở cư dân đới
    ôn hoà.
    lại đô thị theo hướng phi tập trung để giảm
    áp lực cho các đô thị.
    Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI ÔN HOÀ.
    I. Ô nhiễm không khí:
    – Ô nhiễm không khí:
    + Hiện trạng: bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng nề.
    + Nguyên nhân: khói bụi từ các nhà máy và phương
    tiện giao thông thải vào khí quyển.
    + Hậu quả: tạo nên những trận mưa a xit, tăng hiệu
    ứng nhà kính, khiến cho Trái Đất nóng lên, khí hậu
    toàn cầu biến đổi, băng ở hai cực tan chảy , mực
    nước đại dương dâng cao,…khí thải còn làm thủng
    tầng ôzôn.
    +Ô nhiễm do phóng xạ
    II. Ô nhiễm nước:
    + Hiện trạng: các nguồn nước bị ô nhiễm
    gồm nước sông, nước biển, nước ngầm.
    + Nguyên nhân: Ô nhiễm nước biển là do
    váng dầu, các chất độc hại bị đưa ra
    biển,…Ô nhiễm nước sông, hồ, nước ngầm
    là do hóa chất thải ra từ các nhà máy,
    lượng phân hóa học và thuốc trừ sâu dư
    thừa trên đồng ruộng, cùng các chất thải
    nông nghiệp…
    + Hậu qủa: làm chết ngạt các sinh vật sống
    trong nước, thiếu nước sạch cho đời sống
    và sản xuất.
     MÔI TRƯỜNG HOANG MẠC
    1. Đặc điểm của môi trường:
    – Phần lớn các hoang mạc nằm dọc theo 2
    chí tuyến hoặc giữa đại lục Á- Âu.
    – Khí hậu khô hạn, khắc nghiệt, động thực
    vật nghèo nàn.
    – Nguyên nhân: nằm ở nơi có áp cao thống
    trị, hoặc ở sâu trong nội địa,…
    2. Khí hậu: Khô hạn, khắc nghiệt. Sự chênh
    lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm rất lớn.
    Nguyên nhân: nằm ở nơi có áp cao thống trị.
    3a. Phân tích được sự khác nhau về chế độ
    nhiệt giữa hoang mạc ở đới nóng và hoang
    mạc ở đới ôn hòa
    – Hoang mạc đới nóng: biên độ nhiệt trong
    năm cao, có mùa đông ấm, mùa hạ rất nóng.
    3b. Biết được sự thích nghi của thực vật và động
    vật ở môi trường hoang mạc
    Thực vật, động vật thích nghi với môi trường khô
    hạn khắc nghiệt bằng cách tự hạn chế sự mất hơi
    nước, tăng cường dự trữ nước và chất dinh dưỡng
    trong cơ thể. (ví dụ)
    4. Kinh tế:
    – Hoạt động kinh tế cổ truyền : chăn nuôi du mục,
    trồng trọt trong các ốc đảo. Nguyên nhân: thiếu
    nước.
    – Hoạt động kinh tế hiện đại: khai thác dầu khí,
    nước ngầm. Nguyên nhân: nhờ tiến bộ của khoa
    học – kĩ thuật.
    5- Nguyên nhân làm cho hoang mạc ngày càng
    mở rộng và biện pháp hạn chế sự phát triển
    hoang mạc
    – Hoang mạc đới ôn hòa: biên độ nhiệt trong
    năm rất cao, mùa hạ không quá nóng, mùa
    đông rất lạnh.
    – Nguyên nhân: chủ yếu do tác động tiêu cực của
    con người, cát lấn, biến động của khí hậu toàn cầu.
    – Biện pháp: cải tạo hoang mạc thành đất trồng,
    khai thác nước ngầm, trồng rừng
    MÔI TRƯỜNG ĐỚI LẠNH
    I. Đặc điểm của môi trường:
    1. Vị trí: Đới lạnh nằm trong khoảng từ hai vòng
    cực đến hai cực.
    2. Khí hậu: khắc nghiệt, lạnh lẽo. Mùa đông rất
    dài, mưa ít và chủ yếu dưới dạng tuyết rơi, đất
    đóng băng quanh năm, thường có bão tuyết.
    Nhiệt độ trung bình luôn dưới -100C, mùa hạ
    ngắn
    – Nguyên nhân: Nằm ở vĩ độ cao.
    II. Sự thích nghi của thực vật và động vật với
    môi trường:
    – Thực vật: chỉ phát triển được vào mùa hạ ngắn
    ngủi. Cây cối còi cọc, thấp lùn, mọc xen lẫn với
    rêu, địa y…
    – Động vật: có lớp mỡ dày, lông dày, hoặc lông
    không thấm nước. Một số động vật ngủ đông hay
    di cư để tránh mùa đông lạnh.(ví dụ)
    III- Hoạt động kinh tế:
    + Hoạt động kinh tế cổ truyền: chủ yếu là
    chăn nuôi tuần lộc, săn bắn động vật để lấy
    lông, mỡ, thịt, da.
    + Hoạt động kinh tế hiện đại: khai thác tài
    nguyên thiên nhiên, chăn nuôi thú có lông
    quý.
    – Nguyên nhân: Khí hậu khắc nghiệt, lạnh lẽo.
    Khoa học – kĩ thuật phát triển.
    IV. Biết một số vấn đề lớn phải giải quyết ở
    đới lạnh:
    – Thiếu nguồn nhân lực để phát triển kinh tế.
    – Nguy cơ tuyệt chủng của một số loài động
    vật quý.
    THẾ GIỚI RỘNG LỚN VÀ ĐA DẠNG
    – Lục địa: là khối đất liền rộng hàng triệu kí lô mét vuông, có biển và đại dương bao quanh. Sự
    phân chia các lục địa mang ý nghĩa về mặt tự nhiên là chính.
    Trên thế giới có 6 lục địa là: lục địa Á-Âu, lục địa Phi, lục địa Bắc Mĩ, lục địa Nam Mĩ, lục địa
    Ô- xtrây-li-a, lục địa Nam Cực.
    – Châu lục: bao gồm phần lục địa và các đảo, quần đảo bao quanh. Sự phân chia châu lục chủ yếu
    mang ý nghĩa lịch sử, kinh tế, chính trị.
    Trên thế giới có 6 châu lục là: châu Á-, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ, châu đại dương và châu
    Nam Cực.
    THIÊN NHIÊN CHÂU PHI
    I. Vị trí địa lí:
    Đại bộ phận lãnh thổ châu Phi nằm giữa 2 chí tuyến,
    tương đối cân xứng hai bên đường xích đạo.nên có
    khí hậu nóng quanh năm.
    – Giáp Đại Tây Dương ở phía tây, Ấn Độ Dương ở
    III. Khí hậu:
    – Do phần lớn lãnh thổ nằm giữa hai chí
    tuyến,bờ biển ít cắt xẻ ít chịu ảnh hưởng
    của biển, ảnh hưởng dòng biển lạnh và áp
    cao chí tuyến nên châu Phi có khí hậu nóng, 
    phía đông, biển Địa Trung Hải và Châu Á ở phía
    đông bắc qua kênh đào Xuy-ê.
    – Đường bờ biển ít bị chia cắt, rất ít vịnh biển, bán
    đảo và đảo nên biển ít lấn sâu vào lục địa.
    II. Địa hình và khoáng sản:
    – Hình dạng: Châu Phi có dạng hình khối, đường bờ
    biển ít bị chia cắt, rất ít vịnh biển, bán đảo và đảo
    nên biển ít lấn sâu vào lục địa.
    – Địa hình tương đối đơn giản. có thể coi toàn bộ
    châu lục là khối cao nguyên lớn, cao trung bình
    750m, chủ yếu là các sơn nguyên xen các bồn địa
    thấp.
    – Ít núi cao và đồng bằng thấp.
    – Khóang sản: phong phú, nhiều kim loại quý hiếm
    (vàng, kim Cương, uranium…). Ngoài ra, còn có
    nhiều dầu mỏ và khí đốt.
    khô vào bậc nhất trên thế giới.
    – Nhiệt độ trung bình > 20oC.
    – Hình thành nên hoang mạc lớn nhất thế
    giới.
    IV. Các đặc điểm khác của môi trường tự
    nhiên:
    – Do vị trí nằm cân xứng hai bên đường
    xích đạo nên các môi trường tự nhiên của
    châu Phi nằm đối xứng qua xích đạo, gồm:
    Môi trường xích đạo ẩm, môi trường nhiệt
    đới, môi trường hoang mạc và môi trường
    địa trung hải.
    – Hoang mạc chiếm diện tích lớn ở châu
    Phi.

    Bình luận
  2. Câu1 :

    ○ Bắc Mỹ

    Vị trí địa lý :

    – Phía Bắc giáp Bắc Băng Dương.

    -Phía Tây giáp Thái Bình Dương.

    -Phía Đông Giáp Đại Tây Dương.

    – Phía Nam giáp eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti.

    ○Trung và Nam Mĩ

    Vị trí địa lý :

    -Gồm eo đất Trung Mĩ, các quần đảo trong biển Caribe và lục địa Nam Mĩ.

    – Diện tích 20,5 triệu km^2 .

    – Giáp Thái Bình Dương, Đại Tây Dương.

    Câu2 :

    – Liên hệ -” Biện pháp “:

    + Bảo vệ thiên nhiên.

    + Tuyên truyền với mọi người cần phải bv môi trường.

    + Trồng nhiều cây xanh .

    + Vệ sinh nhà cửa, môi trường sạch sẽ.

    -…

    Vai trò :

    Rừng A-ma- dôn :

    + Là lá phổi xanh của thế giới.

    + Là vùng dự trữ sinh học quý giá.

    + Có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế.

    Vấn đề khai thác rừng :

    – Bị khai thác quá mức, và thiếu quy hạch khoa học –> Môi trường rừng bị hủy hoại dần, ảnh hưởng tới khí hậu khu vực và toàn cầu.

    – Biện pháp : khai thác đi đôi với trồng lại rừng.

    Câu3 :

    Vị trí: Nằm trong khoảng từ 5°Nam -> 40° Nam.

    Gồm :

    + Lục địa Ôxtrâylia.

    + Q.đ.Niu Di – len.

    + 3 chuỗi đảo : Mêlanêdi ; Micrônêdi ; Pôlinêdi.

    – Tiếp giáp :

    •Thái Bình Dương.

    •Ấn Độ Dương.

    Câu4 :

    –  Mật  độ dân số châu Mĩ : 22 người/km^2 (2012).

    – Mật độ dân số châu Đại Dương : Thấp nhất TG.

    Câu6 :

    – Đặc điểm khí hậu :

    + Nhiệt độ TB : Luôn<0°C

    + Nhiệt độ thấp nhất : – 94,5°C

    – Lượng mưa : 

    • Rất ít.

    • Mưa dưới dạng tuyết.

    –> khí hậu vô cùng khắc nghiệt.

    (Lạnh giá).

    Bình luận

Viết một bình luận