Câu 1 : Vùng đất nào giúp cho người nguyên thủy ổn định cuộc sống hơn ?
Câu 2 : Nghề nào đã tạo nên bước chuyển biến to lớn về xã hội ?
Câu 3 : Ở một số di chỉ Phùng Nguyên , Hoa Lộc , Lung Leng có niên đại cách đây bao nhiêu năm ?
Câu 4 : Dựa vào thế mạnh của mình và được sự ủng hộ của các tù trưởng bộ lạc khác , thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã làm gì ?
Câu 5 : Hoàn cảnh ra đời nhà nước Văn Lang ?
Câu 6 : Nêu nhận xét về bộ máy nhà nước Văn Lang
Câu 7 : Câu chuyện Bánh chưng , bánh giầy nói lên phong tục gì của con người thời Văn Lang ?
Câu 8 : Nêu nhận xét về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang ?\
Câu 9 :Vì sao nhà Tần lại xâm lược nước Văn Lang ?
Câu 10 :Kháng chiến chống quân xâm lược Tần của người Tây Âu và Lạc Việt diễn ra như thế nào ? Kết quả ?
Câu 11 : Xã hội thời Văn Lang – Âu Lạc có gì đổi mới ?
Câu 1:
-Trải qua hàng vạn nãm lao động, người nguyên thuỷ đã dần dần vượt qua được thời kì hoàn toàn dựa vào thiên nhiên (hái lượm) để bước sang thời kì mới là nhờ :
+Biết thường xuyên cải tiến công cụ lao động : Thời Sơn Vi, người nguyên thuỷ chỉ biết ghè đẽo các hòn cuội ven suối làm rìu ; đến thời Hoà Bình – Bắc Sơn – Hạ Long, người ta đã biết mài đá để làm các loại công cụ khác nhau như : rìu, bôn, chày…
+Biết sử dụng nhiều loại nguyên liệu làm công cụ : đá, tre, gỗ, xương, sừng và làm đồ gốm.
+Biết trồng trọt (rau, đậu, bí, bầu…), chăn nuôi (chó, lợn).
+Biết dựa vào các hang động, mái đá hoặc làm các túp lều bằng cỏ, cây ‘dể ở.
Câu 2 :
-Do tác động của phát minh thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước, công việc lao động sản xuất dần dần trở thành một quy trình bao gồm nhiều công đoạn phức tạp đòi hỏi sự tham gia của nhiều người. Một người không thể đủ sức và chuyên tâm làm ở tất cả công đoạn, nên đã dẫn tới sự phân công lao động.
-Phân công lao động đầu tiên là phân công theo giới tính sau là phân công theo nghề nghiệp.
+ Phụ nữ : ngoài việc nhà, thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt vải.
+ Nam giới : một phần làm nông nghiệp, đi săn bắt, đánh cá, một phần chuyên hơn thì phụ trách chế tác công cụ, bao gồm cả việc đúc đồng, làm đồ trang sức.
Câu 3 :
-Khu di chỉ khảo cổ Phùng Nguyên: nằm ven sông Thao thuộc làng Phùng Nguyên, xã Phùng Nguyên, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam, là di chỉ khảo cổ tiêu biểu của nền văn hóa Phùng Nguyên, mở đầu cho các văn hóa tiền Đông Sơn trên lưu vực sông Hồng có niên đại cách ngày nay khoảng 3.500-4.000 năm.
– Di chỉ Lung Leng:Đứng trên nhà rông văn hóa làng Bình Loong (xã Sa Bình, huyện Sa Thầy), tôi phóng tầm mắt về phía lòng hồ thủy điện Ia Ly theo hướng tay chỉ của trưởng thôn A Nghiêng. Dưới màn mưa tầm tã, tán lá mai dương ướt lướt thướt che kín một di chỉ khảo cổ học đã từng làm chấn động giới khảo cổ, làm thay đổi cách nhìn về vai trò của Kon Tum nói riêng, Tây Nguyên nói chung trong dòng chảy tiến hóa của loài người.
–Di chỉ Hoa Lộc: đã được đặt cho một nền văn hoá khảo cổ sơ kì thời đại đồng: văn hóa Hoa Lộc. Cuối năm 1973, tại xã Hoa Lộc đã phát hiện được di chỉ đầu tiên và điển hình cho nền văn hoá này. Các di chỉ văn hóa Hoa Lộc phân bố trên các đồi cát cao chạy dài ven biển bắc Thanh Hoá, từ huyện Hậu Lộc đến huyện Nga Sơn. Văn hóa Hoa Lộc xuất hiện cách đây khoảng trên dưới 4.000 năm. Văn hóa Hoa Lộc nằm cùng bình tuyến và có mối quan hệ giao lưu văn hoá với các văn hoá sơ kì đồ đồng khác ở vùng Trung Bộ và Bắc Bộ Việt Nam là văn hóa Phùng Nguyên, văn hóa Hạ Long và nhóm di tích văn hóa Cồn Chân Tiên, Mả Đống.
Câu 4 :
Tên nước Văn Lang, cũng là tên bộ tộc mạnh nhất đã thống nhất 15 bộ tộc ở khu vực miền Bắc Việt Nam, theo một số suy đoán thì có khả năng, từ “Văn Lang” có nguồn gốc từ tiếng Việt cổ là Blang hay Klang, mà nhiều dân tộc miền núi ở cao nguyên Trung Bộ chỉ một loại chim mà họ tôn kính như vật tổ.
Trong truyền thống của người Mường, tổ tiên của họ là hai con chim Ay và Ua (hay Klang và Klao). Một cách tương tự, tên gọi của Mê Linh có nguồn gốc là Mling, cũng chỉ một loài chim. Cách giải thích này phù hợp với tên gọi của vùng đất: Bạch Hạc, “con hạc trắng”, – Mê Linh nằm trong vùng đất này, – đồng thời cũng phù hợp với bức họa trình bày chim cao cẳng và người nhảy múa mặc bộ đồ bằng lông chim, trên các trống đồng. Một điểm khác, chữ Hồng trong từ Hồng Bàng, thời kỳ thượng cổ của Kinh Dương vương, chỉ một loài chim nước thuộc họ chim Diệc.
Câu 5 :
– Thời gian: khoảng thế kỉ VII TCN
– Địa bàn: vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.
– Người đứng đầu: Hùng Vương – thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã hợp nhất các bộ lạc đó lại thành một nước, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ), đặt tên nước là Văn Lang.
=> Nước Văn Lang được thành lập, có nhà nước cai quản chung, do vua Hùng đứng đầu.
Câu 6 :
-Tổ chức nhà nước đầu tiên bao gồm:
+Đứng đầu là vua, có quyền lực tối cao. Giúp việc cho vua là các Lạc hầu, lạc tướng.
+Cả nước chia làm 15 bộ, đứng đầu bộ là Lạc tướng
+Đứng đầu Chiềng, Chạ là Bồ chính.
=> Như vậy, qua đó ta thấy, nhà nước Văn Lang tuy còn sơ khai nhưng đó là một tổ chức quản lí đất nước bền vững, đánh dấu giai đoạn mở đầu thời kì dựng nước.
Câu 7 :
Qua hai câu truyện Trầu, cau và Bánh chưng, bánh giầy cho ta biết từ thời Văn Lang đã có tục nhai trầu, gói bánh chưng, bánh giầy trong những ngày lễ hội, ngày Tết để thờ cúng ông bà, tổ tiên.
Câu 8 :
– Cuộc sống vật chất:
+ Việc ăn: Cơm nếp, cơm tẻ, rau, cá ,thịt.
+ Việc ở: Nhà sàn làm bằng gỗ, tre, lứa, lá, có cầu thang lên xuống.
+ Việc mặc: Nam: đóng khố, mình trần, đi chân đất; nữ: mặc váy, áo xẻ ngực, có yếm che ngực.
+ Việc đi lại: Đi lại bằng thuyền
– Cuộc sống tinh thần
+ Phong tục: Lễ hội, vui chơi, ăn trầu cau, gói bánh chưng, bánh giầy.
+ Tập quán: Chôn người chết kèm theo công cụ và đồ trang sức
+ Tín ngưỡng: Thờ cúng: núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng.
Câu 9:
Sau khi tiêu diệt 6 nước Sơn Đông, thống nhất Trung Quốc và lên ngôi Hoàng đế, Tần Thủy Hoàng tiếp tục ý định mở rộng lãnh thổ về phía bắc và phía nam. Phía bắc, ông sai Mông Điềm mang 30 vạn quân đánh đuổi người Hung Nô, lập ra 44 huyện và xây Vạn lý Trường thành. Phía nam, từ khi diệt nước Sở năm 223 TCN, Tần Thủy Hoàng đã thu phục một bộ phận Bách Việt, lập ra quận Cối Kê và Mân Trung. Kế tục chủ trương “bình Bách Việt” của các vua Sở thời Chiến Quốc, Thủy Hoàng sai Lâu thuyền tướng quân Đồ Thư mang 50 vạn quân tiếp tục đánh chiếm những vùng đất phía nam.
Câu 10 :
– Buổi đầu cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Tây Âu – Lạc Việt gặp nhiều khó khăn, quân thù hung bạo, người thủ lĩnh Tây Âu bị giết. Nhưng nhân dân không chịu hàng mà trốn vào rừng, tiếp tục cuộc kháng chiến.
– Dưới sự lãnh đạo của Thục Phán, nhân dân Tây Âu – Lạc Việt đã kiên cường chiến đấu, đẩy quân Tần vào thế “đóng binh ở đất vô dụng, tiến không được, thoái không xong”.
– Năm 208 TCN, cuộc kháng chiến giành được thắng lợi, nhà Tần phải hạ lệnh bãi binh.
Câu 11 :
– Trong nông nghiệp: lưỡi cày đồng được cải tiến và dùng phổ biến hơn.
– Các nghề thủ công như: làm gốm, dệt, làm đồ trang sức, đóng thuyền,… đều tiến bộ.
– Dân số tăng. Sự phân biệt giữa tầng lớp thống trị và nhân dân cũng sâu sắc hơn.
Cho mk 5* và CTLHN nha bạn