câu 14 Phân tích lát cắt địa hình Bắc Mĩ để nhận biết và trình bày sự phân hóa địa hình theo hướng Đông – Tây của Bắc Mĩ.
câu 15 Phân tích sự phân hóa của môi trường tự nhiên theo độ cao và theo hướng sườn ở dãy An-đét.
câu 16 So sánh sự phân hóa địa hình của Bắc Mĩ với Nam Mĩ.
câu 17 Hiểu được vấn đề khai thác vùng A-ma-dôn và những vấn đề về môi trường cần quan tâm. Những tác động từ thực trạng của vấn đề khai thác vùng A-ma-dôn hiện nay với toàn cầu.
`@KAY`
14
Sự phân hóa địa hình của Bắc Mĩ:
– Phía tây giáp với Thái Bình Dương, có hệ thống Cooc-đi-e cao và đồ sộ là một trong những miền núi lớn trên thế giới. Dãy núi cao trung bình 3000-4000m.
– Ở giữa có đồng bằng trung tâm, có sông Mit-xu-ri chảy qua. Cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam.
– Phía đông có núi già A-pa-lat trên đất Hoa Kì và các sơn nguyên trên bán đảo La-bra-đo của Ca-na-đa, chạy theo hướng đông bắc – tây nam. Phần bắc của dãy A-pa-lat cao 400-500m, còn phần nam cao 1000-1500m.
⇒ Sự phân hóa địa hình của Bắc Mĩ có chiều từ bắc xuống nam , từ tây sang đông và từ thấp lên cao.
15
Phân tích sự phân hoá môi trường tự nhiên theo độ cao và hướng sườn ở dãy An-đét:
Các đai thực vật theo chiều cao ở sườn tây An-đét:
+ 0 – l.OOOrn: thực vật nửa hoang mạc.
+ 1.000 – 2.000m: cây bụi xương rồng.
+ 2.000 – 3.000m: đồng cỏ cây bụi.
+ 3.000 – 5.000m: đồng cỏ núi cao.
+ trên 5.000m: băng tuyết vĩnh cửu. Các đai thực vật theo chiều cao ở sườn đông An-đét
+ 0 – l.OOOrn: rừng nhiệt đới.
+ 1.000 – 1.300m: rừng lá rộng.
+ 1.000 – 3.000m: rừng lá kim.
+ 3.000 – 4.000m: đồng cỏ.
+ 4.000 – 5.000m: đồng cỏ núi cao.
+ trên 5.000m: băng tuyết vĩnh cửu.
=>Từ độ cao từ Om đến l.OOOm, sườn tây An-đét là thực vật nửa hoang mạc, vì: do tác động của dòng biển lạnh Pê-ru, dẫn đến sườn tây An-đét mưa ít, khí hậu khô. Từ độ cao từ Om đến l.OOOm, sườn đông An-đét có rừng nhiệt đới, vì: sườn đông chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch từ biển thổi vào, nên mưa nhiều.
16
– Bắc Mỹ
-Có 3 khu vực địa hình :
+Phía Tây :
*Hệ thống coc_di_e cao ,đồ sộ, hiểm trỡ
*Chạy dọc bờ phía Tây lục địa kéo dài 9000km cao trung bình 3000 -> 4000m, chạy song song, xen kẽ với các cao nguyên
+Ở giữa :
*Đồng bằng rộng lớn : như lồng máng khổng lồ , cao phía Bác và phía Tây Bắc,thấp về phía Nam và phía Đông Nam -> ảnh hưởng đến khí hậu …không lạnh ở phía Bắc và nóng ở phía Nam dễ xâm nhập vào lục địa
*Có nhiều hồ lớn như :Hồ Lớn , mísisipi
+Phía Đông
*Sơn nguyên trên bán đảo La-bra-đo và dãy Aplat chạy hường Đông Bắc- Tây Nam
-Nam Mỹ:
-Có 3 khu vực địa hình :
+Phía Tây :
*Dãy núi trẻ Anđet chạy dọc bờ phía Tây ,cao trung bình từ 3000m -> 5000m,băng tuyết bao phủ quanh năm , giữa dãy núi có thung lũng cao nguyên rộng
+Ở giữa :
*Đồng bằng rộng lớn , phía Bắc Ôrinôcô hẹp , đồng bằng Amazôn rộng và bằng phẳng
+Phía Đông:
* Cao Nguyên Guyana được hình thành từ lâu và bị mài mòn trở thành sơn nguyên , rìa phía Đông có nhiều dãy núi cao xen kẽ với các cao nguyên núi lửa
17
– Rừng bị khai thác nghiêm trọng
– Động thực vật dần cạn kiệt
– Bên cạnh đó, lâm tặc còn đốt rừng
Môi trường cần quan tâm :
– Biến đổi khí hậu
– Ô nhiễm môi trường
– Hiệu ứng nhà kính
câu 14
– Phía tây giáp với Thái Bình Dương, có hệ thống Cooc-đi-e cao và đồ sộ là một trong những miền núi lớn trên thế giới. Dãy núi cao trung bình 3000-4000m.
– Ở giữa có đồng bằng trung tâm, có sông Mit-xu-ri chảy qua. Cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam.
– Phía đông có núi già A-pa-lat trên đất Hoa Kì và các sơn nguyên trên bán đảo La-bra-đo của Ca-na-đa, chạy theo hướng đông bắc – tây nam. Phần bắc của dãy A-pa-lat cao 400-500m, còn phần nam cao 1000-1500m.
⇒ Sự phân hóa địa hình của Bắc Mĩ có chiều từ bắc xuống nam , từ tây sang đông và từ thấp lên cao.
câu 15:
Các đai thực vật theo chiều cao ở sườn tây An-đét:
+ 0 – l.OOOrn: thực vật nửa hoang mạc.
+ 1.000 – 2.000m: cây bụi xương rồng.
+ 2.000 – 3.000m: đồng cỏ cây bụi.
+ 3.000 – 5.000m: đồng cỏ núi cao.
+ trên 5.000m: băng tuyết vĩnh cửu. Các đai thực vật theo chiều cao ở sườn đông An-đét
+ 0 – l.OOOrn: rừng nhiệt đới.
+ 1.000 – 1.300m: rừng lá rộng.
+ 1.000 – 3.000m: rừng lá kim.
+ 3.000 – 4.000m: đồng cỏ.
+ 4.000 – 5.000m: đồng cỏ núi cao.
+ trên 5.000m: băng tuyết vĩnh cửu.
câu 16
– Bắc Mỹ
+Phía Tây :
*Hệ thống coc_di_e cao ,đồ sộ, hiểm trỡ
*Chạy dọc bờ phía Tây lục địa kéo dài 9000km cao trung bình 3000 -> 4000m, chạy song song, xen kẽ với các cao nguyên
+Ở giữa :
*Đồng bằng rộng lớn : như lồng máng khổng lồ , cao phía Bác và phía Tây Bắc,thấp về phía Nam và phía Đông Nam -> ảnh hưởng đến khí hậu …không lạnh ở phía Bắc và nóng ở phía Nam dễ xâm nhập vào lục địa
*Có nhiều hồ lớn như :Hồ Lớn , mísisipi
+Phía Đông
*Sơn nguyên trên bán đảo La-bra-đo và dãy Aplat chạy hường Đông Bắc- Tây Nam
-Nam Mỹ:
+Phía Tây :
*Dãy núi trẻ Anđet chạy dọc bờ phía Tây ,cao trung bình từ 3000m -> 5000m,băng tuyết bao phủ quanh năm , giữa dãy núi có thung lũng cao nguyên rộng
+Ở giữa :
*Đồng bằng rộng lớn , phía Bắc Ôrinôcô hẹp , đồng bằng Amazôn rộng và bằng phẳng
+Phía Đông:
* Cao Nguyên Guyana được hình thành từ lâu và bị mài mòn trở thành sơn nguyên , rìa phía Đông có nhiều dãy núi cao xen kẽ với các cao nguyên núi lửa
câu 17:
– Rừng bị khai thác nghiêm trọng
– Động thực vật dần cạn kiệt
– Bên cạnh đó, lâm tặc còn đốt rừng
tác động từ thực trạng của vấn đề khai thác vùng A-ma-dôn hiện nay với toàn cầu:
– Biến đổi khí hậu
– Ô nhiễm môi trường
– Hiệu ứng nhà kính