câu 2 :Nêu cấu tạo của thủy tức ,các sinh sản và dinh dưỡng của thủy tức câu 3 :Nêu đặc điểm chung của các ngành giun (giun dẹp ,giun đất ,giun ) c

câu 2 :Nêu cấu tạo của thủy tức ,các sinh sản và dinh dưỡng của thủy tức
câu 3 :Nêu đặc điểm chung của các ngành giun (giun dẹp ,giun đất ,giun )
câu 4 :Nêu vai trò của của thân mềm đối với đời sống con người
câu 5 :Nêu cấu tạo cách dinh dưỡng và cách sinh sản của châu chấu

0 bình luận về “câu 2 :Nêu cấu tạo của thủy tức ,các sinh sản và dinh dưỡng của thủy tức câu 3 :Nêu đặc điểm chung của các ngành giun (giun dẹp ,giun đất ,giun ) c”

  1. 2/

    * Cấu tạo ngoài:

    +Hình trụ dài

    +Có các tua miệng tỏa ra cấu tạo trong:

    +Thành cơ thể có 2 lớp tế bào: lớp ngoài và lớp trong

    +Giữa 2 lớp đó là tầng keo mỏng

    * Dinh dưỡng: tua miệng thủy tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi.

    Khi đói, thủy tức vươn dài đưa tua miệng quờ quạng khắp xung quanh. Tình cờ chạm phải mồi lập tức tế bào gai ở tua miệng phóng ra làm tê liệt con mồi.

    * Sinh sản:

    1. Mọc chồi

    Khi đầy đủ thức ăn, thủy tức thường sinh sản vô tính bằng cách mọc chồi. Chồi con khi tự kiếm được thức ăn, tách khỏi cơ thể mẹ để sống độc lập

    2. Sinh sản hữu tính

    Tế bào trứngđược tinh trùng của thủy tức khác đến thụ tinh. Sau khi thụ tinh, trứng phân cách nhiều lần, cuối cùng tạo thành thủy tức con. Sinh sản hữu tính thường xảy ra ở mùa lạnh, ít thức ăn

    3. Tái sinh

    Thủy tức có khả năng tái sinh lại cơ thể toàn vẹn chỉ từ 1 phần cơ thể cắt ra

     3/

    *Đặc điểm chung của ngành Giun dẹp là:

    – Cơ thể dẹp, có đối xứng hai bên, phân biệt đầu đuôi, lưng bụng.

    – Cơ quan tiêu hóa phát triển, ở loài ki sinh có giác bám phát triển, ruột phân nhánh, chưa có hậu môn. có đặc điếm chung là cơ thể dẹp, dễ phân biệt với các ngành giun khác.

    * Đặc điểm chung của ngành giun đốt:

    – Cơ thể phân đốt

    – Có thể xoang

    – Ống tiêu hóa phân hóa

    – Bắt đầu có hệ tuần hoàn

    – Di chuyển nhờ chi bên, tơ hay hệ cơ của thành cơ thể

    – Hô hấp qua da hay mang

    4/Vai trò của ngành Thân mềm:

    * Đối với đời sống con người:

    – Có lợi:

    + Cung cấp nguồn thực phẩm ( tươi, đông lạnh ) : Mực , sò , trai ,…

    + Đồ trang trí, mỹ nghệ: ngọc trai, vỏ ốc, vỏ sò, xà cừ,…

    + Nguyên liệu cho xuất khẩu: Mực, bào ngư, sò huyết,…

    + Nghiên cứu địa chất: Hóa thạch một số vỏ ốc, vỏ sò,…

    – Có hại:

    + Vật chủ trung gian truyền bệnh giun, sán cho người như: ốc ao, ốc mút, ốc tai,…

    + Có hại cho cây trồng : Ốc sên… 

    5/

    *Cấu tạo ngoài: Gồm 3 phần

    -Đầu: Mắt kép, râu, cơ quan miệng.

    -Ngực: 3 đôi chân, 2 đôi cánh.

    -Bụng: có các lỗ thở

    *Di chuyển: Có 3 hình thức di chuyển

    -Bò bằng 3 đôi chân

    -Nhảy nhờ đôi chân sau (hay còn gọi là càng)

    -Bay bằng 2 đôi cánh

    *Dinh dưỡng:

    -Nhờ cơ quan miệng khỏe, sắc nên châu chấu gặm được chồi và lá cây.

    -Thức ăn được tẩm nước bọt rồi tập trung ở diều, được nghiền nhỏ ở dạ dày cơ, rồi tiêu hóa nhờ Enzim tiết ra ở ruột tịt.

    *Sinh sản:

    -Châu chấu phân tính, tuyến dinh dục dạng chùm, tuyến phụ sinh dục dạng ống.

    HOKTOT!!!

    @latte

    Bình luận
  2. câu 1

    Thủy tức có khoang ruột rõ ràng và phát triển phương cách tiêu hóa ngoại bào, cắt thức ăn thành các mảnh nhỏ trong ruột để thực hiện nội bào (tiêu hóa nội bào). Ruột của thủy tức lại chỉ có một đầu ra (vừa là miệng, vừa là hậu môn), khi ăn một thức ăn to, chúng phải tiêu hóa hết rồi phun ra những gì không tiêu hóa được thì mới ăn tiếp cái khác. Vì vậy, chúng không thể lưu trữ thức ăn lâu trong cơ thể và phải tận dụng tiêu hóa nội bào để tiêu hóa nhanh đám thức ăn vừa đưa vào cơ thể.

    Thành cơ thể của thủy tức gồm hai lớp tế bào và tầng keo xen giữa.

    Thành ngoài gồm bốn loại tế bào:

    1. Tế bào mô bì cơ: hình trụ có rễ, chứa nhân ở phía ngoài và chứa tơ cơ xếp dọc theo chiều dài của cơ thể ở phía trong, vừa giữ chức năng bảo vệ của mô bì vừa tạo thành một tầng co rút theo chiều dọc của cơ thể.
    2. Tế bào gai: phân bố khắp cơ thể nhưng tập trung nhiều nhất trên tua miệng, giữ nhiệm vụ tấn công và tự vệ.
    3. Tế bào cảm giác: hình thi nằm xen giữa các tế bào mô bì cơ, có tơ cảm giác hướng ra ngoài còn gốc phân nhánh ở trong tầng keo.
    4. Tế bào thần kinh: hình sao, có các rễ liên kết với nhau trong tầng keo tạo thành hệ thần kinh mạng lưới đặc trưng của ruột khoang. Mạng lưới này liên kết với rễ của tế bào cảm giác và với gốc của tế bào mô bì cơ và các tế bào gai tạo thành một cung phản xạ, tuy còn đơn giản nhưng xuất hiện lần đầu ở động vật đa bào.
    5. Tế bào sinh sản: tế bào trứng hình thành từ tuyến hình cầu.Tinh trùng hình thành từ tuyến hình 
    6. Tế bào trung gian: là loại tế bào chưa phân hóa cơ bé, nằm ngay trên tầng keo, có thể hình thành tế bào gai để thay thế chúng sau khi hoạt động hoặc tạo nên tế bào sinh dục.
    7. Thành trong giới hạn khoang vị cho tới lỗ miệng, gồm hai loại tế bào:

      1. Tế bào mô bì cơ tiêu hóa: có các tơ cơ ở phần gốc xếp thành vành theo hướng thẳng góc với hướng của tơ cơ trong tế bào mô bì cơ của thành ngoài. Khi hoạt động chúng tạo thành một tầng co rút đối kháng với tầng co rút của thành ngoài. Phần hướng vào khoang vị của tế bào này có 1-2 roi, có khả năng tạo chân giả để bắt các vụn thức ăn nhỏ tiêu hóa nội bào.
      2. Tế bào tuyến: nằm xen giữa các tế bào mô bì cơ tiêu hóa, với số lượng ít hơn. Chúng tiết dịch tiêu hóa vào trong khoang vị và tiêu hóa ngoại bào. Như vậy ở ruột khoang có sự chuyển tiếp giữa tiêu hóa nội bào, kiểu tiêu hóa của động vật đơn bào, sang tiêu hóa ngoại bào, kiểu tiêu hóa của động vật đa bào. Thức ăn của thủy tức nước ngọt phần lớn là giáp xác nhỏ.

      3. Khi điều kiện thuận lợi, thủy tức sinh sản vô tính bằng đâm chồi, nhưng khi điều kiện sống khó khăn thì chúng chuyển sang sinh sản hữu tính. Hợp tử được hình thành có vỏ bọc bảo vệ, sống tiềm sinh cho đến khi có điều kiện thuận lợi trở lại thì tiếp tục phát triển.

        • Sinh sản vô tính: Các chồi mọc lên từ vùng sinh chồi ở giữa cơ thể. Lúc đầu là một mấu lồi, sau đó lớn dần lên rồi xuất hiện lỗ miệng và tua miệng của con non, thủy tức non sau đó tách khỏi cơ thể mẹ thành một cơ thể độc lập và hình thành cơ thể trưởng thành.
        • Tái sinh: Hợp tử được hình thành có vỏ bọc bảo vệ, sống tiềm sinh cho đến khi có điều kiện thuận lợi trở lại thì tiếp tục phát triển. Thủy tức có khả năng tái tạo toàn bộ cơ thể khi chỉ còn 1 bộ phận trong điều kiện môi trường đặc biệt.Thủy tức có khả năng tái tạo toàn bộ cơ thể khi chỉ còn 1 bộ phận trong điều kiện môi trường đặc biệt.
        • Sinh sản hữu tính:: Khi điều kiện sống khó khăn thì chúng chuyển sang sinh sản hữu tính.Tế bào trứng được tinh trùng của thủy tức đực đến thụ tinh. Sau khi thụ tinh, trứng phân cắt nhiều lần rồi tạo ra thủy tức con. Sinh sản hữu tính thường xảy ra khi thiếu thức ăn, ở mùa lạnh.
        • dinh dưỡng
        • Tua miệng thủy tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi. Khi đói, thủy tức vươn dài đưa tua miệng khắp xung quanh. Khi chạm phải mồi (chẳng hạn rận nước) thì lập tức tế bào gai ở tua miệng phóng ra làm tê liệt con mồi. Vòi tua có gai dính con mồi đưa vào miệng rồi nuốt vào bụng rồi thực hiện quá trình tiêu hóa ngoại bào.

          Thủy tức thải bã ra ngoài qua lỗ miệng.

          Sự trao đổi khí thực hiện qua thành cơ thể

    câu 3 

    Tuy là 3 ngành khác nhau, nhưng Giun dẹp, Giun tròn và Giun đốt có chung các đặc điểm sau đây :

    – Cơ thể có đối xứng 2 bên : Nghĩa là chỉ có thể vẽ được 1 mặt phẳng chia cơ thể chúng thành 2 nửa hoàn toàn giống nhau. Nhờ đối xứng 2 bên, cơ thể chúng bắt đầu chia thành : phải và trái, đầu và đuôi, lưng và bụng.

    – Thành cơ thể có cấu tạo 3 lớp : Khác với ruột khoang, đến các ngành Giun, thành cơ thể xuất hiện lớp giữa. Chính lớp này đã hình thành nên hệ cơ, mô liên kết, các tuyến nội tiết và thành mạch máu… là đặc điểm quan trọng của các động vật có tổ chức cơ thể cao.

    – Thành cơ thể có sự liên kết chặt chẽ của các loại cơ (cơ vòng, cơ dọc, cơ chéo, cơ lưng bụng…) tạo nên bao bì cơ giúp cho cơ thể di chuyển, nhất là ở Giun dẹp, đến Giun đốt thì xuất hiện cơ quan di chuyển chuyên hoá.

     câu 4

    Vai trò :

    Có lợi :

    – làm thực phẩm cho con người : ngao, hến, mực, ốc, sò, trai,…

    – làm thức ăn cho động vật khác : ốc sên, hến, mực, trai,…

    – làm đồ trang sức : ốc gai, sò, ngọc trai, ốc tai,…

    – làm vật trang trí : xà cừ, trai, sò, ốc tù và,…

    – làm sạch môi trường nước : trai, vẹm, hàu, sò, ngao, hến,…

    – có giá trị xuất khẩu : mực, nghêu, sò huyết, ngao, sò,…

    – có giá trị về mặt địa chất : ốc, sò, ngao,…

    Có hại :

    – có hại cho cây trồng : ốc bươu, ốc sên,…

    – làm vật chủ trung gian truyền bệnh giun sán : ốc mút, ốc ao,…

    câu 5

    cấu tạo ngoài

     Cơ thể gồm 3 phần:

    + Đầu: Râu, mắt kép, cơ quan miệng.

    + Ngực:  3 đôi chân, 2 đôi cánh

    + Bụng: Nhiều đốt mỗi đốt có một đôi lỗ thở

    cấu tạo trong

    + Hệ tiêu hóa…

    + Hệ tiêu hóa và hệ bài tiết đổ chung vào ruột sau.

    + Hệ tuần hoàn không làm nhiệm vụ vận chuyển ôxi chỉ vận chuyển chất dinh dưỡng.

    dinh dưỡng

    – Châu chấu ăn chồi và lá cây.

    – Thức ăn tập trung ở diều, nghiền nhỏ ở dạ dày, tiêu hóa nhờ enzim do ruột tịt tiết ra.

    – Hô hấp qua lỗ thở ở mặt bụng.

    – Châu chấu phân tính.

    – Đẻ trứng thành ổ ở dưới đất.

    – Phát triển qua biến thái. 

     hơi dài nhé 

    xin cho mik ctlhn

    CHÚC BẠN HỌC TỐT

    Bình luận

Viết một bình luận