Câu 2. Nêu một số địa danh của Đà Nẵng qua các thời kì lịch sử? Tên gọi “Đà Nẵng” có nghĩa là gì?.
0 bình luận về “Câu 2. Nêu một số địa danh của Đà Nẵng qua các thời kì lịch sử? Tên gọi “Đà Nẵng” có nghĩa là gì?.”
Đà Nẵng là một thành phố thuộc trung ương từ năm 1997, nằm trong vùng Nam Trung Bộ, Việt Nam, là trung tâm kinh tế, tài chính, chính trị, văn hoá, du lịch, xã hội, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước. Đà Nẵng là thành phố quan trọng nhất miền Trung, đồng thời cũng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương ở Việt Nam,đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, cùng với Hải Phòng và Cần Thơ.
Nguồn gốc từ “Đà Nẵng” là biến dạng của tiếng Chăm cổdaknan, nghĩa là vùng nước rộng lớn6 hay “sông lớn”, “cửa sông cái”. Năm 1835, với chỉ dụ của vua Minh Mạng, Cửa Hàn (tên gọi Đà Nẵng khi đó) trở thành thương cảng lớn nhất Miền Trung. Sau khi hoàn thành xâm lược Việt Nam vào năm 1889, người Pháp tách Đà Nẵng khỏi Quảng Nam và đổi tên thành Tourane đánh dấu sự ra đời thành phố. Sau Cách mạng tháng tám, thành phố được mang tên nhà yêu nước Thái Phiên. Năm 1950, Pháp trao trả Đà Nẵng cho chính quyền Bảo Đại. Năm 1967, Đà Nẵng được chính quyền Việt Nam Cộng Hòa ấn định là thành phố trực thuộc Trung ương.Sau năm 1975, Đà Nẵng là thành phố trực thuộctỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng. Ngày 6 tháng 11 năm 1996, Quốc hội khóa IX đã thông qua Nghị quyết tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Namvà thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương. Theo đó thành phố Đà Nẵng ngoài phần đất liền còn bao gồm huyện Hoàng Sa. Sau sự kiện Hải chiến Hoàng Sa 1974, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa đã kiểm soát toàn bộ Hoàng Sa và tuyên bố là lãnh thổ của họ. Hiện nay, cả Việt Nam, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) đều đòi chủ quyền đối với quần đảo này
Địa danh Đà Nẵng (chữ Hán: 沱㶞 hoặc 陀㶞) được nói đến sớm nhất trong sách Ô Châu cận lục (in lần đầu năm 1555 của Dương Văn An), quyển 5, “Tự từ” (chữ Hán: 寺祠, chùa và đền), “Thần từ” (chữ Hán: 神祠, đền thờ thần), “Tùng Giang từ” (chữ Hán: 松江祠, đền Tùng Giang):
Nguyên văn Hán văn
松江祠。祠在思榮縣思客海門,並在廣南陀㶞海門。
Phiên âm Hán Việt:
Tùng Giang từ. Từ tại Tư Vinh huyện Tư Khách hải môn, tịnh tại Quảng Nam Đà Nẵng hải môn.
Dịch nghĩa:
Đền Tùng Giang. Đền ở cửa biển Tư Khách, huyện Tư Vinh, còn một đền nữa ở cửa biển Đà Nẵng, Quảng Nam.
Đà Nẵng là một thành phố thuộc trung ương từ năm 1997, nằm trong vùng Nam Trung Bộ, Việt Nam, là trung tâm kinh tế, tài chính, chính trị, văn hoá, du lịch, xã hội, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước. Đà Nẵng là thành phố quan trọng nhất miền Trung, đồng thời cũng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương ở Việt Nam,đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, cùng với Hải Phòng và Cần Thơ.
Nguồn gốc từ “Đà Nẵng” là biến dạng của tiếng Chăm cổdaknan, nghĩa là vùng nước rộng lớn6 hay “sông lớn”, “cửa sông cái”. Năm 1835, với chỉ dụ của vua Minh Mạng, Cửa Hàn (tên gọi Đà Nẵng khi đó) trở thành thương cảng lớn nhất Miền Trung. Sau khi hoàn thành xâm lược Việt Nam vào năm 1889, người Pháp tách Đà Nẵng khỏi Quảng Nam và đổi tên thành Tourane đánh dấu sự ra đời thành phố. Sau Cách mạng tháng tám, thành phố được mang tên nhà yêu nước Thái Phiên. Năm 1950, Pháp trao trả Đà Nẵng cho chính quyền Bảo Đại. Năm 1967, Đà Nẵng được chính quyền Việt Nam Cộng Hòa ấn định là thành phố trực thuộc Trung ương. Sau năm 1975, Đà Nẵng là thành phố trực thuộctỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng. Ngày 6 tháng 11 năm 1996, Quốc hội khóa IX đã thông qua Nghị quyết tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Namvà thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương. Theo đó thành phố Đà Nẵng ngoài phần đất liền còn bao gồm huyện Hoàng Sa. Sau sự kiện Hải chiến Hoàng Sa 1974, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa đã kiểm soát toàn bộ Hoàng Sa và tuyên bố là lãnh thổ của họ. Hiện nay, cả Việt Nam, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) đều đòi chủ quyền đối với quần đảo này
Địa danh Đà Nẵng (chữ Hán: 沱㶞 hoặc 陀㶞) được nói đến sớm nhất trong sách Ô Châu cận lục (in lần đầu năm 1555 của Dương Văn An), quyển 5, “Tự từ” (chữ Hán: 寺祠, chùa và đền), “Thần từ” (chữ Hán: 神祠, đền thờ thần), “Tùng Giang từ” (chữ Hán: 松江祠, đền Tùng Giang):
Nguyên văn Hán văn
松江祠。祠在思榮縣思客海門,並在廣南陀㶞海門。
Phiên âm Hán Việt:
Tùng Giang từ. Từ tại Tư Vinh huyện Tư Khách hải môn, tịnh tại Quảng Nam Đà Nẵng hải môn.
Dịch nghĩa:
Đền Tùng Giang. Đền ở cửa biển Tư Khách, huyện Tư Vinh, còn một đền nữa ở cửa biển Đà Nẵng, Quảng Nam.
ĐỊA DANH:
-) Đình cổ Hải Châu
-) Thành Điện Hải
-) Đình Tuý Loan
* Tên gọi của Đà Nẵng có nghĩa là sống lớn hay cửa sông cái