câu 2 trình bày ngành nông ngiệp, công nghiệp của đồng bằng sông hồng
câu 3 trình bày đặc điểm dân cư- xã hội vùng duyên hải nam trung bộ
câu 4 trình bày đặc điểm ngành công nghiệp, trung tâm kinh tế vùng bắc trung bộ
câu 2 trình bày ngành nông ngiệp, công nghiệp của đồng bằng sông hồng
câu 3 trình bày đặc điểm dân cư- xã hội vùng duyên hải nam trung bộ
câu 4 trình bày đặc điểm ngành công nghiệp, trung tâm kinh tế vùng bắc trung bộ
Trong phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có sự khác biệt giữa vùng đồi núi phía tây và đồng bằng ven biển phía đông.
Người dân ở đây có đức tính cần cù lao động, kiên cường trong đấu tranh chông ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, giàu kinh nghiệm trong phòng chống thiên tai và khai thác vùng nước rộng lớn trên Biển Đông.
Duyên hải Nam Trung Bộ là địa bàn có nhiều di tích văn hoá – lịch sử. Trong đó, Phô cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam) được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
Duyên hải Nam Trung Bộ là địa bàn có nhiều di tích văn hoá – lịch sử. Trong đó, Phô cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam) được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
4) Ở đây chủ yếu là ngành công nghiệp nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
Đặc điểm:
– Vùng biển rộng và ấm quanh năm, ngư trường rộng lớn (ngư trường Kiên Giang — Minh Hải), có nhiều đảo và quần đảo, thuận lợi cho khai thác hải sản.
– Vùng rừng ven biển cung cấp nguồn tôm giông tự nhiên và thức ăn cho các vùng nuôi tôm trên các vùng đất ngập mặn.
– Lũ hàng năm của sông Mê Công đem lại nguồn thuỷ sản tự nhiên lớn.
– Sản phẩm trồng trọt, chủ yếu là trồng lúa, cộng với nguồn cá, tôm phong phú chính là nguồn thức ăn đế nuôi tôm, cá hầu hết ở các địa phương.
Chế biến lương thực nơi đây chiếm tỉ trọng cao vì:
– Điều kiện tự nhiên:
+ Đất: diện tích rộng (gần 4 triệu ha). Đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu (1,2 triệu ha) thích hợp cho trồng lúa; vùng đất phèn, đất mặn được cải tạo cũng trở thành các vùng trồng lương thực.
+ Khí hậu: nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.
+ Sông Mê Công và mạng lưới kênh rạch chằng chịt.
– Điều kiện kinh tế – xã hội:
+ Người dân có kinh nghiệm trồng lúa nước trên đất phèn, mặn và có kinh nghiệm sản xuất trong cơ chế thị trường.
+ Mạng lưới cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lương thực phát triển rộng khắp.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định, đặc biệt lúa gạo đế xuất khấu.