Câu 4 : Dẫn 6,72 lit hỗn hợp khí gồm CH4 và C2H4 qua bình đựng dung dịch brom dư, sao cho phản ứng xảy ra hoàn toàn. Sau thí nghiệm thấy có một chất khí thoát ra khỏi bình, đồng thời khối lượng bình brom tăng 5,6 gam.
a. Viết các phương trình hóa học xảy ra?
b.Tính thành phần phần trăm theo thể tích của mỗi khí có trong hỗn hợp ban đầu?
c. Đốt cháy khí thoát ra rồi dẫn sản phẩm cháy vào dung dịch nước vôi trong dư. Tính khối lượng kết tủa thu được.
nHH=6,72/ 22,4=0,3 mol
Khi cho HH qua Br2 thì chỉ có C2H4 pứ và khối lượng bình tăng đúng =mC2H4 pứ
nC2H4=5,6/ 28=0,2 mol
a) PTHH: C2H4+Br2–>C2H4Br2
b) V C2H4=0,2. 22,4=4,48 L
–>%V C2H4=$\frac{4,48.100}{6,72}$ =66,67%
–>%V CH4=100-66,67=33,33%
c) PTHH:
C2H4+3O2–>2CO2+2H20
0,2 -> 0,4
CH4+2O2–>CO2+2H20
0,1 -> 0,1
nCO2 tổng của cả 2 PT là: 0,4+0,1=0,5 mol
PTHH: CO2+Ca(OH02–>CaCO3+H20
0,5 -> 0,5
m kết tủa=mCaCO3=0,5. 100=50g
Đáp án:
b) \(\% {V_{C{H_4}}} = 33,33\% ;{\text{ \% }}{{\text{V}}_{{C_2}{H_4}}} = 66,67\% \)
c ) \({m_{CaC{O_3}}} = 50{\text{ gam}}\)
Giải thích các bước giải:
\(C{H_4}\) không phản ứng với brom.
\({C_2}{H_4} + B{r_2}\xrightarrow{{}}{C_2}{H_4}B{r_2}\)
\({m_{bình{\text{ tăng}}}} = {m_{{C_2}{H_4}}} = 5,6{\text{ gam}} \to {{\text{n}}_{{C_2}{H_4}}} = \frac{{5,6}}{{28}} = 0,2{\text{ mol}}\)
\({n_{hh}} = \frac{{6,72}}{{22,4}} = 0,3{\text{ mol}} \to {{\text{n}}_{C{H_4}}} = 0,1{\text{ mol}}\)
Vì % số mol=% thể tích
\( \to \% {V_{C{H_4}}} = \frac{{0,1}}{{0,3}} = 33,33\% \to \% {V_{{C_2}{H_4}}} = 66,67\% \)
\(C{H_4} + 2{O_2}\xrightarrow{{}}C{O_2} + 2{H_2}O\)
\({C_2}{H_4} + 3{O_2}\xrightarrow{{}}2C{O_2} + 2{H_2}O\)
\(C{O_2} + Ca{(OH)_2}\xrightarrow{{}}CaC{O_3} + {H_2}O\)
\({n_{C{O_2}}} = {n_{C{H_4}}} + 2{n_{{C_2}{H_4}}} = 0,1 + 0,2.2 = 0,5{\text{ mol}} = {n_{CaC{O_3}}} \to {m_{CaC{O_3}}} = 0,5.100 = 50{\text{ gam}}\)