Câu 4: Vì sao bệnh sốt rét hay xảy ra ở vùng núi nhiều? Câu 5: Nêu các đại diện, đặc điểm chung và vai trò của ngành ruột khoang có những đặc điểm nà

Câu 4: Vì sao bệnh sốt rét hay xảy ra ở vùng núi nhiều?
Câu 5: Nêu các đại diện, đặc điểm chung và vai trò của ngành ruột khoang có những đặc điểm nào tiến hoá hơn so với ngành động vật nguyên sinh.
Câu 6: Kể tên các đại diện và nêu đặc điểm chung của ngành giun dẹp?
Câu 7: Sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh như thế nào?
Câu 8: Vì sao trâu bò nước ta bị mắc bệnh sán lá gan?
Câu 9: Trình bày vòng đời sán lá gan.
Câu 10: Viết sơ đồ vòng đời của sán lá gan.
Câu 11: Đặc điểm cấu tạo nào của giun đũa khác sán lá gan?

0 bình luận về “Câu 4: Vì sao bệnh sốt rét hay xảy ra ở vùng núi nhiều? Câu 5: Nêu các đại diện, đặc điểm chung và vai trò của ngành ruột khoang có những đặc điểm nà”

  1.  Trả lời: c4:Bệnh sốt rét thường xảy ra ở miền núi vì: ở đây có nhiều khu vực thuận lợi cho quá trình sống của mỗi anôphen mang mầm bệnh (trùng sốt rét) như: có nhiều vùng lầy, nhiều cây cối rậm rạp,…

    C7- Sán lá gan là những giun dẹp kí sinh 

    – Cơ thể dẹp, đối xứng hai b

    – Gíac bám phát tri

    – Nhờ cơ vòng , cơ dọc và cơ lưng bụng phát triển , giúp cơ thể chui rút , luồn lách trong môi trường sống kí sinhểnên

    Bình luận
  2. Giải thích các bước giải:

    Câu 4: Bệnh sốt rét hay xảy ra ở vùng núi nhiều vì:

    – Đồng bào miền núi thường có trình độ dân trí chưa cao,chưa có hình thành thói quen mắc màn khi đi ngủ, điều kiện sống còn khó khăn, vấn đề môi trường không được đảm bảo. Điều này tạo cơ hội để bệnh sốt rét lây truyền nhanh ở miền núi.

    – Bệnh sốt rét được lây truyền thông qua đối tượng trung gian là muỗi Anophen. Ấu trùng muỗi Anophen (bọ gậy) thường phát triển tốt ở khu vực nước đọng hoặc nước chảy chậm, có ánh sáng mặt trời, có cây cỏ, rong rêu tạo độ ẩm thích hợp.

    – Trong số các loài muỗi thuộc chi muỗi Anophen thì loài Anophen virus có khả năng lây truyền bệnh sốt rét cao. Loài muỗi này cũng sống chủ yếu ở rừng núi, đốt các loài linh trưởng và cả con người.

    Câu 5: Sứa, hải quỳ, thủy tức, san hô…

    Đặc điểm chung của ngành ruột khoang:

    – Cơ thể đối xứng tỏa tròn.

    – Sống dị dưỡng

    – Ruột dạng túi.

    – Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai

    Vai trò của ngành ruột khoang: 

    – Có ý nghĩa sinh thái đối với biển và đại dương, cung cấp thức ăn và là nơi trú của một số loài động vật.

    – Tạo nên cảnh quan thiên nhiên và đa dạng của hệ sinh thái biển.

    – Làm các vật dụng trang trí

    – Là vật chỉ thị cho tầng địa chất

    – Một số loài có thể gây độc.

    * Ngành ruột khoang có những đặc điểm nào tiến hoá hơn so với ngành động vật nguyên sinh:

    Ở ngành động vật Nguyên Sinh: Cấu tạo từ một tế bào; kích thước hiển vi; cơ quan di chuyển nhỏ (lông bơi, roi…) hoặc tiêu giảm; tiêu hóa nhờ không bào tiêu hóa; sinh sản chủ yếu phân đôi; chưa có hệ thần kinh (chỉ có nhân)
    Ở ngành động vật ruột khoang: Cấu tạo từ nhiều tế bào; kích thước nhỏ (có thể nhìn thấy); có cơ quan di chuyển rõ rằng; tiêu hóa nhờ tế bào mô cơ tiêu hóa tiết enzyme tiêu hóa con mồi; có nhiều hình thức sinh sản: hữu tính, vô tính mọc chồi, tái sinh; đã có hệ thần kinh

    Câu 6: Giun dẹp: sán lá gan, sán lông, sán dây

    Đặc điểm chung

    – Cơ thể dẹp đới xứng hai bên và phân biệt đâu đuôi, lưng bụng, ruột phân nhiều nhành

    – Chưa có ruột sau và hậu môn.

    – Số lớn giun dẹp kí sinh còn có thêm: giác bám, cơ quan sinh sán phát triển, ấu trùng phát triển qua các vật chủ trung gian.

    Câu 7:

    Đặc điếm cấu tạo của sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh là:

    – Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chủ.

    – Hầu có cơ khỏe giúp miệng hút chất dinh dưỡng từ môi trường kí sinh đưa vào 2 nhánh ruột rồi sau đó phân thành nhiều nhánh nhỏ đế’ vừa tiêu hóa vừa dẫn chất dinh dưỡng nuôi cơ thể.

    – Mặt khác, sán lá gan đe rất nhiều trứng và ấu trùng cũng có khả năng sinh sản làm cho số lượng cá thế ở thế hệ sau rất nhiều. Cho nên, dù tỉ lệ tứ vong cao, chúng vẫn còn sống sót và phát triển để duy trì nòi giống.

    Câu 8: Trâu bò nước ta dễ bị sán lá gan vì:

    Chúng sống và làm việc ở môi trường đất ngập nước, trong đó có nhiều ốc nhỏ là vật chú trung gian thích hợp với ấu trùng sán lá gan.

    Trâu bò ở nước ta thường uống nước và gặm cỏ trực tiếp ngoài thiên nhiên, ở đó có rất nhiều kén sán, sẽ được đưa vào cơ thể bò.

    Câu 9: Sơ đồ vòng đời của sán lá gan :

    Sán lá gan trưởng thành -> Trứng  -> Ấu trùng có lông -> Ấu trừng -> Ấu trùng có đuôi -> Kết kén  -> Sán lá gan 

    Câu 10:  Ảnh

    Câu 11:

    *Sán lá gan:

    -Cơ thể dẹp, hình lá

    -Mang giác bám phát triển

    -2 nhánh ruột vừa tiêu hóa, vừa dẫn thức ăn nuôi cơ thể

    -Phần dưới không có hậu môn

    -Loài lưỡng tính: đẻ 4000 trứng / ngày

    *Giun đũa:

    -Cơ thể thon dài, hai đầu thon lại.

    -Mang lớp cuticun bọc ngoài cơ thể.

    -Có ống tiêu hóa phát triển ở miệng đến hậu môn.

    -Loài phân tính: thụ tinh trong 200.000 trứng/ngày

    cau-4-vi-sao-benh-sot-ret-hay-ay-ra-o-vung-nui-nhieu-cau-5-neu-cac-dai-dien-dac-diem-chung-va-va

    Bình luận

Viết một bình luận