Chỉ được dùng thêm một hóa chất, hãy trình bày phương pháp hoá học nhận biết 5 dung dịch chứa trong 5 lọ riêng biệt bị mất nhãn: Al2(SO4)3, CuSO4, FeSO4, MgSO4, H2SO4.
Chỉ được dùng thêm một hóa chất, hãy trình bày phương pháp hoá học nhận biết 5 dung dịch chứa trong 5 lọ riêng biệt bị mất nhãn: Al2(SO4)3, CuSO4, FeSO4, MgSO4, H2SO4.
Nhỏ $KOH$ vào các chất.
$Al_2(SO_4)_3$ có kết tủa keo tan trong KOH dư. $CuSO_4 kết tủa xanh lơ. $FeSO_4$ kết tủa trắng xanh. $MgSO_4$ có kết tủa trắng. Còn lại là $H_2SO_4$.
$Al_2(SO_4)_3+6KOH\to 2Al(OH)_3+3K_2SO_4$
$CuSO_4+2KOH\to Cu(OH)_2+K_2SO_4$
$FeSO_4+2KOH\to Fe(OH)_2+K_2SO_4$
$MgSO_4+2KOH\to Mg(OH)_2+K_2SO_4$
$H_2SO_4+2KOH\to K_2SO_4+2H_2O$
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Trích mẫu thử
Cho $KOH$ tới dư vào các mẫu thử
– chất nào tạo kết tủa keo trắng rồi tan : $Al_2(SO_4)_3$
$Al_2(SO_4)_3 + 6KOH \to 2Al(OH)_3 + 3K_2SO_4$
$Al(OH)_3 + KOH \to KAlO_2 + 2H_2O$
– chất nào tạo kết tủa xanh lam : $CuSO_4$
$CuSO_4 + 2KOH \to Cu(OH)_2 + K_2SO_4$
– chất nào tạo kết tủa trắng xanh : $FeSO_4$
$FeSO_4 + 2KOH \to Fe(OH)_2 +K_2SO_4$
– chất không có hiện tượng gì : $H_2SO_4$
$2KOH + H_2SO_4 \to K_2SO_4 + 2H_2O$