Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp?
0 bình luận về “Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp?”
sau khi đàn áp xong những cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam, thực dân Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914). Pháp thành lập Liên bang Đông Dương, đứng đầu là viên toàn quyền người Pháp.
– Tổ chức bộ máy nhà nước từ trên xuống do Pháp chi phối. Việt Nam bị chia làm 3 xứ với 3 chế độ cai trị khác nhau: Nam Kì (thuộc địa), Trung Kì (bảo hộ), Bắc Kì (nửa bảo hộ). Xứ và các tỉnh đều do viên quan người Pháp cai trị.
– Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu, làng xã.
=> Nhìn chung bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối nhằm tăng cường ách áp bức, kìm kẹp, để tiến hành khai thác Việt Nam, làm giàu cho tư bản Pháp.
*Nhận xét
– Chính sách của Pháp trong việc tổ chức bộ máy nhà nước vô cùng chặt chẽ, với tay xuống tận nông thôn.
– Kết hợp giữa thực dân và phong kiến cai trị.
2. Chính sách kinh tế
– Nông nghiệp:
+ Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất. Ở Bắc Kì đến năm 1902, có tới 182.000 hécta ruộng đất bị Pháp chiếm.
+ Phát canh thu tô
– Công nghiệp: khai thác mỏ than và kim loại để xuất khẩu, đầu tư công nghiệp nhẹ như: sản xuất xi măng, gạch ngói, xay xát gạo, giấy, diêm…
– Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống đường giao thông để tăng cường bóc lột và đàn áp.
Cầu Long Biên (1898 – 1902)
– Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam, đánh thuế nặng vào hàng hóa nước ngoài, có mặt hàng lên tới 120%, trong khi đó hàng hóa Pháp bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế
– Trong khi đó, Pháp lại tăng thêm các loại thuế, thuế mới chồng thuế cũ, đặc biệt là thuế rượu, muối, thuốc phiện.
=> Kinh tế Việt Nam vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc, đời sống nhân dân khốn cùng.
3. Chính sách văn hoá, giáo dục
– Duy trì nền giáo dục phong kiến.
– Mở một số trường học và cơ sở y tế, văn hoá, đưa tiếng Pháp vào chương trình học bắt buộc ở bậc Trung học.
= > Những chính sách của thực dân Pháp đã tạo ra tầng lớp tay sai, kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt.
II. Những biến chuyển của xã hội Việt Nam1. Các vùng nông thôn
*Giai cấp địa chủ phong kiến
– Ngày càng đông đa phần đầu hàng, cấu kết, làm tay sai cho thực dân Pháp.
– Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
*Giai cấp nông dân
– Bị bần cùng hoá, sống cơ cực, không lối thoát, họ bị mất đất.
Nông dân Việt Nam trong thời Pháp thuộc
– Một bộ phận nhỏ trở thành tá điền, làm phu đồn điền cho Pháp.
– Một bộ phận phải “tha phương cầu thực”, ra thành thị làm nghề phụ như cắt tóc, kéo xe, ở vú,…Số ít thành công nhân, làm việc trong các nhà máy, hầm mỏ của tư bản.
Công nhân Việt Nam thời Pháp thuộc2. Đô thị phát triển, sự xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới
– Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX nhiều đô thị mới xuất hiện và phát triển nhanh: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn, Chợ Lớn, Nam Định, Vinh…
– Một số giai cấp và tầng lớp mới xuất hiện:
+ Giai cấp tư sản (là các thầu khoán, đại lí, chủ xí nghiệp, chủ xưởng, chủ buôn bán) ra đời, nhưng luôn bị Pháp kìm hãm, bị lệ thuộc và yếu ớt về kinh tế.
+ Tầng lớp tiểu tư sản (xưởng thủ công, cơ sở buôn bán nhỏ, nhà giáo, kế toán, học sinh,…) cũng ra đời, nhưng cuộc sống bấp bênh, họ sẵn sàng tham gia cách mạng.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và trưởng thành nhanh chóng, họ có tinh thần triệt để cách mạng.
Công nhân cạo mủ cao su thời Pháp thuộc
3. Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc
– Đầu thế kỉ XX, tư tưởng dân chủ tư sản ở châu Âu được truyền bá vào Việt Nam qua sách báo của Trung Quốc.
– Đặc biệt là sự thành công của Nhật Bản theo con đường tư bản chủ nghĩa đã làm cho những trí thức Nho học tiến bộ Việt Nam lựa chọn con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
Tìm hiểu về cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897-1914)
-Nhiều chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp được thực thi ngay sau khi các cuộc bình định được hoàn thành. Lần thứ nhất cuộc khai thác thuộc địa này được diễn ra trong quy mô rộng lớn nhằm đặt ách thống trị một cách lâu dài và bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy.
-Tổ chức bộ máy Nhà nước của Pháp
Liên bang Đông Dương được quân Pháp thành lập trong đó có Việt Nam, Lào và Campuchia. Đứng đầu của liên bang này chính là Toàn quyền người Pháp
Việt Nam là xứ duy nhất được chia thành ba xứ tương ứng với ba chế độ cai trị hoàn toàn khác nhau.
+) Bắc Kì : xứ nửa bảo hộ, đứng đầu Thống sứ Pháp
+) Trung Kì: xứ bảo hộ, đứng đầu Khâm sứ Pháp
+) Nam Kì: xứ thuộc địa, đứng đầu Thống đốc Pháp
Nhận xét về bộ máy Nhà nước của Pháp
Ba chế độ cai trì này được đặt ở ba miền chính của đất nước ta, mỗi xứ sẽ gồm nhiều tỉnh, dưới tỉnh chính là huyện, phủ và châu. Trong đó, đơn vị cơ sở vẫn là làng và xã. Nhìn chung, toàn bộ hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước đều do quân Pháp chi phối và điều hành.
Bộ máy cai trị này vô cùng chặt chẽ, tay sai của chúng tới tận những làng xã
Có sự kết hợp giữa chế độ Nhà nước thực dân và phong kiến
-Sự phát triển kinh tế trong chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
-Nhìn chung, chính sách kinh tế của quân Pháp trong chế độ cai trị của chúng đều nhằm đến việc bóc lột đến tận xương tủy nhân dân ta, cướp đoạt ruộng đất vơ vét tài sản đến cùng.
+Nông nghiệp
Bóc lột tầng lớp nhân dân bằng địa tô và các khoản thu
Cướp đoạt ruộng đất một cách trắng trợn
+Công nghiệp
Khai thác mỏ, kim loại, quặng để xuất khẩu kiếm lợi nhuận
Đầu tư vào công nghiệp nhẹ: giấy, xay xát gạo, sản xuất gạch ngói, xi măng…
+Thương nghiệp
Độc chiếm tại thị trường nước ta cùng các nước thuộc địa về nguyên liệu
Đánh thuế nặng vào hàng hóa nước ngoài để thu thuế
Mặt hàng Pháp được miễn thuế hoặc đánh thuế rất nhẹ
Tăng các loại thuế, thuế chồng thuế
+Giao thông vận tải
Được tăng cường tối đa để thuận lợi cho việc bóc lột kinh tế và đàn áp nhân dân
sau khi đàn áp xong những cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam, thực dân Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914). Pháp thành lập Liên bang Đông Dương, đứng đầu là viên toàn quyền người Pháp.
– Tổ chức bộ máy nhà nước từ trên xuống do Pháp chi phối. Việt Nam bị chia làm 3 xứ với 3 chế độ cai trị khác nhau: Nam Kì (thuộc địa), Trung Kì (bảo hộ), Bắc Kì (nửa bảo hộ). Xứ và các tỉnh đều do viên quan người Pháp cai trị.
– Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu, làng xã.
=> Nhìn chung bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối nhằm tăng cường ách áp bức, kìm kẹp, để tiến hành khai thác Việt Nam, làm giàu cho tư bản Pháp.
*Nhận xét
– Chính sách của Pháp trong việc tổ chức bộ máy nhà nước vô cùng chặt chẽ, với tay xuống tận nông thôn.
– Kết hợp giữa thực dân và phong kiến cai trị.
2. Chính sách kinh tế
– Nông nghiệp:
+ Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất. Ở Bắc Kì đến năm 1902, có tới 182.000 hécta ruộng đất bị Pháp chiếm.
+ Phát canh thu tô
– Công nghiệp: khai thác mỏ than và kim loại để xuất khẩu, đầu tư công nghiệp nhẹ như: sản xuất xi măng, gạch ngói, xay xát gạo, giấy, diêm…
– Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống đường giao thông để tăng cường bóc lột và đàn áp.
Cầu Long Biên (1898 – 1902)
– Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam, đánh thuế nặng vào hàng hóa nước ngoài, có mặt hàng lên tới 120%, trong khi đó hàng hóa Pháp bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế
– Trong khi đó, Pháp lại tăng thêm các loại thuế, thuế mới chồng thuế cũ, đặc biệt là thuế rượu, muối, thuốc phiện.
=> Kinh tế Việt Nam vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc, đời sống nhân dân khốn cùng.
3. Chính sách văn hoá, giáo dục
– Duy trì nền giáo dục phong kiến.
– Mở một số trường học và cơ sở y tế, văn hoá, đưa tiếng Pháp vào chương trình học bắt buộc ở bậc Trung học.
= > Những chính sách của thực dân Pháp đã tạo ra tầng lớp tay sai, kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt.
II. Những biến chuyển của xã hội Việt Nam1. Các vùng nông thôn
*Giai cấp địa chủ phong kiến
– Ngày càng đông đa phần đầu hàng, cấu kết, làm tay sai cho thực dân Pháp.
– Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
*Giai cấp nông dân
– Bị bần cùng hoá, sống cơ cực, không lối thoát, họ bị mất đất.
Nông dân Việt Nam trong thời Pháp thuộc
– Một bộ phận nhỏ trở thành tá điền, làm phu đồn điền cho Pháp.
– Một bộ phận phải “tha phương cầu thực”, ra thành thị làm nghề phụ như cắt tóc, kéo xe, ở vú,…Số ít thành công nhân, làm việc trong các nhà máy, hầm mỏ của tư bản.
Công nhân Việt Nam thời Pháp thuộc2. Đô thị phát triển, sự xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới
– Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX nhiều đô thị mới xuất hiện và phát triển nhanh: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn, Chợ Lớn, Nam Định, Vinh…
– Một số giai cấp và tầng lớp mới xuất hiện:
+ Giai cấp tư sản (là các thầu khoán, đại lí, chủ xí nghiệp, chủ xưởng, chủ buôn bán) ra đời, nhưng luôn bị Pháp kìm hãm, bị lệ thuộc và yếu ớt về kinh tế.
+ Tầng lớp tiểu tư sản (xưởng thủ công, cơ sở buôn bán nhỏ, nhà giáo, kế toán, học sinh,…) cũng ra đời, nhưng cuộc sống bấp bênh, họ sẵn sàng tham gia cách mạng.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và trưởng thành nhanh chóng, họ có tinh thần triệt để cách mạng.
Công nhân cạo mủ cao su thời Pháp thuộc
3. Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc
– Đầu thế kỉ XX, tư tưởng dân chủ tư sản ở châu Âu được truyền bá vào Việt Nam qua sách báo của Trung Quốc.
– Đặc biệt là sự thành công của Nhật Bản theo con đường tư bản chủ nghĩa đã làm cho những trí thức Nho học tiến bộ Việt Nam lựa chọn con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
Tìm hiểu về cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897-1914)
-Nhiều chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp được thực thi ngay sau khi các cuộc bình định được hoàn thành. Lần thứ nhất cuộc khai thác thuộc địa này được diễn ra trong quy mô rộng lớn nhằm đặt ách thống trị một cách lâu dài và bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy.
-Tổ chức bộ máy Nhà nước của Pháp
+) Bắc Kì : xứ nửa bảo hộ, đứng đầu Thống sứ Pháp
+) Trung Kì: xứ bảo hộ, đứng đầu Khâm sứ Pháp
+) Nam Kì: xứ thuộc địa, đứng đầu Thống đốc Pháp
Nhận xét về bộ máy Nhà nước của Pháp
-Sự phát triển kinh tế trong chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
-Nhìn chung, chính sách kinh tế của quân Pháp trong chế độ cai trị của chúng đều nhằm đến việc bóc lột đến tận xương tủy nhân dân ta, cướp đoạt ruộng đất vơ vét tài sản đến cùng.
+Nông nghiệp
+Công nghiệp
+Thương nghiệp
+Giao thông vận tải