Cho 11,2 g hỗn hợp 2 kim loại gồm cu và mg vào 7,3 g hcl để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Sau phản ứng thử dd bằng quỳ tím thấy quỳ tím ko chuyển màu. Trong dd còn một lượng chất rắn đem rửa sạnh nung trong kk đến khối lượng không đổi thu được 12 g oxit. Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
Đáp án: $m_{Mg}$ =4,8 g
$m_{Cu}$ =6,4g
Giải thích các bước giải: * Cu không tác dụng với HCl
$n_{HCl}$ = $\frac{7,3}{36,5}$ =0,2 (g)
$Mg^{}$ + 2$HCl^{}$ → $MgCl_{2}$ + $H_{2}$
0,1 <— 0,2 (mol)
Theo bài có HCl phản ứng hết hoàn toàn còn Mg chưa ⇒ n_{Mg dư}$= 0,1(mol)
Gọi số mol Mg là a (mol), Cu là b(mol)
2Mg + $O_{2}$ → 2MgO
(a-0,1) ——> (a-0,1) (Do Mg dư 0,1 mol)
2Cu + $O_{2}$ → 2CuO
b —–> b
Ta có hệ phương trình sau : $\left \{ {{40(a-0,1)+80b=12} \atop {24a+62b=11,2}} \right.$
⇔$\left \{ {{a=0,2} \atop {b=0,1}} \right.$
⇒ $m_{Mg}$ = 0,2×24= 4,8 (g)
$m_{Cu}$ = 0,1×64=6,4 (g)
Đáp án:
\({m_{Cu}} = 6,4{\text{ gam}}; {{\text{m}}_{Mg}} = 4,8{\text{ gam}}\)
Giải thích các bước giải:
Phản ứng xảy ra:
\(Mg + 2HCl\xrightarrow{{}}MgC{l_2} + {H_2}\)
Vì dung dịch sau phản ứng không làm đổi màu quỳ tím nên \(HCl\) hết.
\({n_{HCl}} = \frac{{7,3}}{{36,5}} = 0,2{\text{ mol}} \to {{\text{n}}_{Mg{\text{ phản ứng}}}} = \frac{1}{2}{n_{HCl}} = 0,1{\text{ mol}}\)
Rắn còn lại là \(Cu\) và \(Mg\) dư với số mol lần lượt là \(x;y\)
\( \to 64x + 24y = 11,2 – 0,1.24 = 8,8{\text{ gam}}\)
Nung rắn này
\(2Cu + {O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}2CuO\)
\(2Mg + {O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}2MgO\)
Ta có:
\({n_{CuO}} = {n_{Cu}} = x;{n_{MgO}} = {n_{Mg}} = y\)
\( \to 80x + 24y = 12\)
Giải được: \(x=y=0,1\)
Vậy trong hỗn hợp ban đầu
\({m_{Cu}} = 0,1.64 = 6,4{\text{ gam}} \to {{\text{m}}_{Mg}} = 4,8{\text{ gam}}\)